Nguyễn Toàn Phong Thủy
Phân tích theo Tử vi Trung Châu (Tam Hợp Phái):
- Tử (M), Phủ (B) tại Thân, hưởng trọn bộ Tử, Phủ, Vũ, Tướng. Vì Tử mạnh hơn Phủ nên sự mâu thuẫn Tử - Phủ đã được định rõ là mệnh của người mạnh mẽ, thiên về chủ động, có chí tiến thủ
- Tử, Phủ ngộ Không, Triệt nhưng khéo léo là Triệt làm giảm sự tác hại của Địa Không (H)
- Mệnh nhị hợp với Lộc, Hóa Khoa và Hữu Bật nên gọi là ám hợp Lộc, Khoa. Tuy có Lưu Hà, Kiếp Sát và Thiên Không tác hại nhưng Lý Gia Thành đã khéo léo theo Tôn giáo để hóa giải các vấn đề của tất cả các sao Không trong vận mệnh. Để đạt đến thành công của ngày hôm nay, ông đã phải dành rất nhiều tâm huyết để sáng tạo nên triết lý kinh doanh cho riêng mình, với bốn tư tưởng chính:
1) Lấy tư tưởng của người theo đạo Nho để quản lý doanh nghiệp;
2) Lấy lòng từ thiện của người theo đạo Phật để đối xử với nhân tài;
3) Lấy trạng thái tâm lý ổn định để phát triển sự nghiệp;
4) Lấy tâm hồn gần gũi đối xử với đối thủ.
- Thân có Phá (M) tại Ngọ có Lộc, Mã và bộ Mã, Khốc, Khách nên sẽ đại phát. Lưu ý là Không, Kiếp đã bị Tuần, Triệt vây chặt
.
* Một lưu ý then chốt ở đây cụ Nguyễn Phát Lộc cũng có nói và phái Trung Châu thì nói rất rõ về tác dụng khác nhau khi các sao sáng hay hãm mà nhiều tác giả Việt Nam (như Vân Đằng - Thái Thứ Lang) có quan điểm hơi cực đoan.
* Ví dụ: Tử vi sợ Không, Kiếp; Thiên Tướng sợ Tuần, Triệt.
* Thứ nhất, Tử, Phủ miếu vượng thì dư sức thắng Không, Kiếp. Thứ hai, Thiên Tướng đắc địa trở lên thì không chế được 6 sát tinh và Tuần, Triệt chỉ là sự gián đoạn, qua 30 thì Tuần, Triệt càng ảnh hưởng ít nữa.
* Có mạnh có yếu rõ ràng, không phải cứ thấy sát tinh là sợ thì lá số nào cũng phê là xấu, là gặp hạn.
* Hôm qua xem bộ phim Tomorrow Land có một câu chuyện rất hay: Có 2 con sói đánh nhau. Một con là lạc quan - thành đạt, một con là tiêu cực - thất bại. Vậy con nào sẽ thắng? Câu trả lời là: Con nào được cho ăn thì con đó sẽ thắng! Tóm lại con nào được nuôi khỏe hơn nó sẽ át được con kia
* Nếu không hiểu điểm này mà luận theo kiểu thông thường thì không thể luận đúng được
.
- Vận 23-32 tuổi là Trúc La Tam Hạn, là vận biến đổi của cuộc đời. Tham (M) đi với Lộc, Mã, Khốc, Khách là phát, Đối cung Vũ tại Thìn thì bị chậm. Tuy có Kình, Đà, Hình chiếu nhưng có Quang, Quý giúp. Sao Tuần thì chỉ tác động vào vận trước 30 là nhiều. Hơn nữa, như đã nói, Lý Gia Thành dùng Nho đạo để hóa giải các sao không nên chỉ là đầu tư, chi tiêu nhiều. Phá (M) ở Thân cũng là yếu tố quan trọng trong việc sử dụng các sát tinh đắc địa (ở đây là Đà). Vận có Hoa Cái là lãnh hội được nhiều tư tưởng triết lý. Dễ thấy Đường Phù ở vận này có lợi cho ông mua thêm bất động sản
- Từ 33-42 tuổi là phát đại ra tận nước ngoài Cự (V) mà có Xương, Khúc, Lộc tồn lại được Nhật (V) chiếu thì vang danh
- Từ 43-52 là vận Liêm (B) hóa Lộc, Tướng (M) hội đủ 4 Linh nên phát mạnh và đa dạng. Lưu ý là sao Triệt, sau 30 đã mất uy lực và Tướng (M) thì dư sức chế được 6 sát tinh
- Từ 53-62 vận Lương (M) tuy không phải là mạnh mẽ với Tử, Phủ nhưng lại được Nhật (V) chiếu nên vẫn phát mạnh khi đi với Lộc tồn và Tả, Hữu là 2 trợ thủ đắc lực cho Tử vi. Hỏa (Đ), Linh (Đ) ở đây lại là đắc cách và Tử vi có thể sai khiến Hỏa, Linh
- Từ 63-72 là vận Sát (M) tại Dần hội Hóa Lộc, Mã, Khốc, Khách nên cũng phát mạnh
- Từ 73-82 là vận Đồng (M) đi với Xương (Đ), Khúc (V) và may là có Linh (Đ) nên phát tiếp vì theo Trung Châu thì Đồng kỵ nhất là được thuận lợi sẽ sinh chán nản, hưởng thụ, lý trí suy nhược, phải có chút sát tinh mới có động lực. Do đó, ông vẫn ấp ủ nhiều tham vọng và quyết tâm
- Từ 83 là vận Vũ tại Thìn là vận chậm (trước khó, sau dễ) hội đủ Không (H), Kiếp (H) nên là thoái vận
.
Sự thực thì Lý Gia Thành đã vươn lên từ thân phận người nhập cư nghèo khổ, khởi đầu bằng công việc bán hoa nhựa những năm 1950. Ông bắt đầu với việc học nghề để trở thành công nhân trong tiệm đồng hồ, sau đó vào làm công trong xưởng sản xuất đồ nhựa. Lý Gia Thành làm việc rất chăm chỉ và thật thà, chính điều đó đã giúp ông được tín nhiệm với vị trí giám đốc xưởng sản xuất đồ nhựa khi 20 tuổi.
.
Hai năm sau, Lý Gia Thành lập một xưởng sản xuất nhựa cho riêng mình, đặt tên là Trường Giang, đó cũng là tiền đề cho sự ra đời của Công ty Trường Giang 7 năm sau đó, chuyên sản xuất đồ chơi, hoa nhựa… Năm 30 tuổi, Lý Gia Thành từng bước thử sức trong ngành kinh doanh bất động sản và ra đời hai tòa nhà công nghiệp tầm cỡ khu vực chỉ hai năm sau đó. Phát đạt từ 33-82 tuổi (50 năm)
.
Những năm tiếp theo, ông không ngừng mở rộng quy mô để Trường Giang Thực Nghiệp từng bước trở thành một trong 10 tập đoàn hùng mạnh nhất Hồng Kông và có sức ảnh hưởng rất lớn trên thị trường chứng khoán thế giới. Cũng trong giai đoạn này, ông đã gây dựng nên Tập đoàn Hòa Ký Hoàng Phố, chuyên đầu tư vào các lĩnh vực tàu biển, bất động sản, năng lượng, xây dựng…
Thứ Năm, 28 tháng 5, 2015
Thứ Ba, 26 tháng 5, 2015
Kinh nghiệm : Giải đoán cung Phu-Thê
http://www.nhantrachoc.vn/showthread.php?3288-Kinh-nghi%E1%BB%87m-Gi%E1%BA%A3i-%C4%91o%C3%A1n-cung-Phu-Th%C3%AA
Về cung Phu Thê, các vị đương số thường rất muốn biết rõ, vì thường thường hạnh phúc đời người có thể không do tiền bạc nhà cửa, công danh, mà do đường vợ chồng con cái. Ôm tiền bạc nhiều, công danh thật lớn, mà đường vợ con, chồng con hỏng thì cũng không đáng gì. Trái lại, làm chức nhỏ, nghèo, thanh cao nhưng sống vui với chồng con, vợ con đề huề thì cũng thú ...
- Phải xem Mệnh, Thân, Phúc.
- Ảnh hưởng Chính tinh, Trung tinh, Sát tinh.
- Trường hợp phải lập gia đình trễ mới tốt.
- Thân cư Thê là thế nào ?
- Lá số sợ vợ.
I- Xem Phu Thê phải xét Mệnh, Thân Phúc
Các sự kiện trong cung Phu-Thê mà nhà thuật số có thể cân nhắc thuộc về các phương diện hạnh phúc đời người :Muốn biết đại cương cung Phu-Thê tốt xấu, phải xem các sao trong cung đó, nhưng trước hết, cũng phải xem cung Mệnh, Thân và Phúc Đức.
- Vợ chồng lấy nhau có dễ dàng hay bị cản trở ?.
- Có sự hình khắc, tử biệt sinh ly không?
- Có xung khắc nhau không ( những độ xung khắc khác nhau) hay được hòa hợp đến già ?
- Có mấy đời vợ chồng ? Đàn ông có mấy vợ không ?
- Vợ hay chồng có tốt không ? (Vợ đẹp, ngoan, đứng đắn hay dâm dật, xấu xa, chồng khá giả hay chồng bần tiện ... )
Sở dĩ phải xem Mệnh, Thân và Phúc Đức, là bởi vì người có Mệnh, Thân và Phúc Đức tốt, tất cả được hưởng ảnh hưởng tốt và hạnh phúc và cái đó phải ảnh hưởng vào Phu-Thê (đó là chưa kể rằng cung Phu-Thê thuộc nhóm cung Mệnh Thân, và có các cung Phúc Đức, Quan Lộc, Thiên Di chiếu tới)
Nếu cung Phu Thê xấu mà được cung Mệnh, Thân và Phúc Đức tốt, thì cũng giải trừ được nhiều sự xấu (bớt sự xung khắc, bớt hình khắc chia ly).
Nếu Cung Phu Thê tốt, mà cung Mệnh, Thân và Phúc Đức lại xấu, thì những cái tốt của cung Phu-Thê cũng phải giảm đi.
Cũng có trường hợp Mệnh xấu, Phu-Thê xấu, lấy vợ lấy chồng gặp toàn cảnh ngộ tệ hại, thế nhưng sang đến Thân tốt , thì cũng Phu-Thê ấy, mà lại được hưởng tốt (Thân ăn về hậu vận, từ tuổi 30 trở ra; đương số lấy vợ lúc trẻ tuổi, gặp vợ lăng loàn, chịu cảnh xung khắc rồi phải ... ở góa; nhưng sang đến Thân được ảnh hưởng tốt; lại lấy được vợ tốt, hiền hòa, ăn nên làm ra, vợ chồng hòa hợp)
Cần nắm vững Mệnh, Thân và Phúc Đức mới giải đoán được đúng cung Phu-Thê.
II-Ảnh hưởng Chính tinh
Quý vị có thể coi các sách Tử-vi, đã soạn sẵn những cách và ý nghĩa khi gặp những Chính tinh miếu hay hãm, rồi lại có những cách trung tinh (nhớ xét đến Ngũ hành của bản Mệnh và Thân với các Chính tinh và trung tinh). Xin tóm tắt sau đây ý nghĩa các cách ở cung Phu-Thê :III- Ành hưởng của Trung Tinh và Hung Tinh
- Tử-vi tại Ngọ : Hòa hợp đến già, khá giả
- Tư-Phủ đồng cung : Hòa hợp đến già, khá giả
- Tử-Tướng đồng cung : Cùng cứng cỏi, xích mích. Nhưng khá giả, ăn ở được với nhau.
- Từ-Sát đồng cung : Tiên trở hậu thành và lập gia đình trễ mới tốt.
- Tử-Phá đồng cung :Hình khắc hoặc kém thuận hòa.
- Tử-Tham đồng cung :Thành hôn trễ mới tốt, ghen tuông.
- Liêm Trinh đơn thủ tại Dần Thân: Mấy lần lập gia đình.
- Liêm-Phủ đồng cung : Trễ mới tốt, chung sống tốt, khá giả.
- Liêm-Tướng đồng cung : Bất hòa.
- Liêm-Sát đồng cung : Hình khắc muộn mới tốt.
- Liêm-Phá đồng cung : Bất hòa.
- Liêm-Tham đồng cung : Xung khắc.
- Thiên Đồng tại Mão : Trễ mới tốt.
- Thiên Đồng tại Dậu : Bất hòa.
- Thiên Đồng tại Tý dễ gần, dễ xa.
- Thiên Đồng tại Thìn Tuất : Xung khắc.
- Đồng Lương đồng cung : Đẹp đôi, khá giả, cưới sớm.
- Đồng, Nguyệt tại Tý đồng cung : Đẹp đôi, khá giả, cưới sớm.
- Đồng, Nguyệt tại Ngọ : trễ mới tốt.
- Đồng Cự : Xa nhau một thời rồi mới đoàn tụ.
- Vũ Khúc tại Thìn Tuất : Trễ mới tốt
- Vũ Phủ đồng cung : Có bất hòa, nhưng khá giả đến già.
- Vũ Tường đồng cung : Vợ đảm, chồng sang. Có xích mích, nhưng khá giả đến gi�
- Vũ Tham đồng cung : Trễ mới tốt.
- Vũ Phá đồng cung : Giỏi, trễ mới tốt
- Vũ Sát đồng cung : Hình khắc, dễ xa nhau.
- Thái Dương sáng : Hòa hợp, khá giả đến già.
- Thái Dương tối : Cưới xin trắc trở , trễ mới tốt.
- Nhật-Cự đồng cung tại Dần : Bất hòa nhưng chung sống đến già.
- Nhật-Cự đồng cung tại Thân : Trễ mới tốt.
- Nhật-Nguyệt đồng cung : Khá giả, nhưng trễ mới tốt.
- Thiên Cơ ở Tỵ, Ngọ, Mùi :Thành hôn sớm, khá giả, ở được với nhau
- Thiên Cơ ở Hợi, Tý, Sửu : Trễ mới tốt.
- Cơ Lương đồng cung : Lấy dễ, khá giả hòa thuận đến già.
- Cơ Cự đồng cung : Người xứng đáng, trễ mới tốt.
- Cơ nguyệt đồng cung ở Thân : Người xứng đáng, cưới sớm.
- Cơ nguyệt đồng cung ở Dần :Hay khó khăn, trễ mới tốt.
- Thiên Phủ ở Tị, Hợi : Khá giả, hòa thuận đến già.
- Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu : Khá giả và chung sống đến già tuy hay cãi nhau.
- Thái Âm sáng : Khá giả, cưới sớm, chung sống bạc đầu.
- Thái Âm tối : Bất hòa, hôn phối không tốt, trễ mới tốt.
- Tham Lang tại Thìn, Tuất, Tý, Ngọ : Tốt, nhưng hay ghen. Trễ mới tốt.
- Cự Môn tại Tý, Ngọ, Hợi : Khá giả, ở được với nhau, nhưng hay bất hòa.
- Cự Môn tại Thìn, Tuất, Tỵ : Xung khắc, hay bỏ nhau.
- Thiên Tướng : Trai nể vợ, gái lấn áp chồng, trễ mới tốt.
- Thiên Lương Tý Ngọ :Vợ đẹp, chồng sang, khá giả.
- Thất Sát : Trễ mới tốt, sớm thì hình khắc chia ly.
- Phá Quân : Trễ mới tốt, sớm thì hình khắc chia ly.
Các trung tinh tốt cho thêm ảnh hưởng tốt, về vợ hay chồng khá giả và về sự thuận hòa : Xương, Khúc, Khôi, Việt.
Sát Tinh (Không-Kiếp, Kình-Đà, Linh-Hỏa) : miếu vượng, thì chủ bất hòa, hoặc chia ly thời gian ngắn; hãm thì hình khắc, họa hại , người hôn phối xấu xa, bậy bạ ... Cũng phải xét thêm ở chỗ giao ảnh hưởng với các sao khác :IV- Ảnh hưởng Chính Tinh so với Trung Tinh
- Tả-Hữu : Tăng ảnh hưởng cho sao tốt hoặc cho sao xấu.
- Hóa Lộc : hôn phối giàu.
- Hóa Quyền : Vợ lấn quyền, chồng sang.
- Hóa Khoa : Hôn phối có học, có chức.
- Hóa Kị : Bất hòa.
- Lộc Tồn, Cô-Quả : Nên cưới trễ sẽ tránh chia ly.
- Thiên Mã : Nên duyên ở nơi xa.
- Phục Binh : Đi lại với nhau rồi mới cưới.
- Tướng Quân : Đi lại trước, cưới sau.
- Ân Quang, Thiên Quý :Vì ân tình mà lấy nhau.
- Song Hao : Cưới dễ hoang tòan.
- Cô, Quả : Bất hòa, hay xa cách.
- Đào, Hồng : Cưới xin dễ dàng, nhưng nếu Đào Hồng hãm : hình khắc chia ly.
- Thiên Diêu : Hoang dâm, bất chính.
- TUẦN-TRIỆT : Trễ mới tốt (để khỏi bị hinh khắc)
Trong cung Phu-Thê, có cả chính tinh và trung tinh gặo nhau thì ảnh hưởng của Chính tinh mạnh hay ảnh hưởng Trung tinh mạnh ?
Xin thưa : Ảnh hưởng Chính tinh mạnh hơn ảnh hưởng Trung tinh.
Vậy nên chính tinh mà tốt, gặp Trung tinh xấu, thì cái tốt chỉ giảm đi chứ không bị xấu.
Nếu chính tinh có ảnh hưởng xấu gặp trung tinh tốt, thì cái xấu bớt đi chứ
cái tốt chưa có
Tuy nhiên có nhưng cách cố định, gặp phải là có một ảnh hưỡng nhất định, hoặc có những Trung tinh, hung sát tinh mạnh thì ảnh hưởng có khi lấn át cả Chính tinh.
V- VÀI DỮ KIỆN THÍ DỤ
- Phu-Thê có Cô-Quả, Đào-Hồng hãm, Tả Hữu, Không -Kiếp là báo hiệu sự hình khắc, chia ly.
- Lộc Tồn, Vũ Khúc, Cự Kỵ cũng thường báo hiệu sự chia ly.
- Một người có Tử-Phủ, Không Kiếp ở Thê, là cái tốt bị phá mất, mai mối nhiều lần không xong. Nhưng nếu sang Thân (ứng về hậu vận từ 30 tuổi trở ra), tốt thì lại dở. Người đó lập gia đình muộn,từ năm 35 tuổi trở đi, được tốt.
Sự kiện được ghi ở các cách chính tinh nêu ở trên (trễ mới tốt) được nghiệm ra là rất đúng. Gặp những chính tinh đó lập gia đình trễ thì không sao, tức là tránh được hình khắc chia ly.
-Xem vợ bé, phải xét cung Nô.
Tuy nhiên, cũng có cách người góa vợ, lấy vợ sau, phải đoán ra. Như gặp Tả-Hữu, Hồng Đào hãm, Không Kiếp, Cô Quả là cách góa vợ, nhưng lấy vợ sau thì khác đi.
- Có Tuần Triệt thì lập gia đình gặp cản trở. Hai người chê nhau, hoặc gặp khó, nhưng chỉ khó lần đầu thôi. Không phải có Tuần Triệt là không có vợ chồng. Còn Tuần Triệt gặp Tướng thì hình khắc (Tướng ngộ Tuần hay Triệt là cách độc).
Một người Mệnh có Liêm Trinh đắc địa, Thiên Không, Hồng Loan tại Dần, Thân, Tị, Hợi , là người đứng đắn, lòng chỉ muốn tu, thì không nghĩ đến việc lập gia đình. Tuy nhiên đến năm 35 tuổi gặp Đào, Thai, Phục, Vượng, Tướng... lòng tự nhiên thấy mở rộng ra tình yêu hoặc gặp trường hợp đặc biệt (!?) , thế là thành vợ thành chồng. Có sao đứng đắn , phải gặp lúc có những sao thật bay bướm mới thành hôn.
VI- Hạn lấy vợ, lấy chồng
Xưa lập gia đình, nay trễ. Như vậy, cũng những người đó, những lá số đó, hoàn cảnh đất nước (như chiến tranh, đời sống khó khăn, việc lập sự nghiệp đeo đẳng kéo dài ....) có thể làm lệch số mạng chăng ? Cũng không hẳn thế, là vỉ có số mạng, nhưng cũng có con người quyết định mới được.
Vậy chăng. số vẫn có, bởi vì những cách báo hỉ vẫn xuất hiện, không năm nay thì qua năm khác.Năm nay không báo hỉ, không hôn nhân thì thi đậu, hay đi làm, không thi đậu, đi làm thì hôn nhân.
Sau đây là nhưng vận hôn nhân :Tức là những hạn có hỉ tinh. Phải xem cả Đại hạn và Tiểu hạn. Đại hạn có cách báo hỉ. Tiểu hạn cũng có cách báo hỉ, thì đó là hạn thành hôn.
- Đại Tiểu hạn trùng phùng tại cung Phu hay Thê (Đại Hạn ở Thê cung. Tiểu hạn cũng vào cung đó.
- Hạn có Nhật-Nguyệt chiếu.
- Hạn có Đào Hồng Hỉ .
- Hạn có Sát, Phá , Liêm, Tham .....
VII- Trường hợp Thân Cư Thê và chồng sợ vợ
Người đời thường bảo rằng Thân đóng ở Thê là người sợ vợ , hay nói cho nhẹ đi là người nể vợ, điều đó rất sai.
- Thân cư Thê : Không phải là sợ Vợ.
- Thân cư Thê cũng không đương nhiên là nhờ vợ, cũng không phải Thân cư Phu là đương nhiên nhờ chồng. Thật thế, Cung Thê hay Phu mà xấu thì nhờ được nỗi gì đây? Họa chăng là cung đó tốt, nghĩa là chồng hay vợ được giàu sang, mình mới nhờ.
Vậy Thân cư Thê có nghĩa là gì ? Có nghĩa là cuộc đời của đương số chịu ảnh hưởng liền vào với vợ. Thân cư Phu cũng vậy. Chịu ảnh hưởng thì rời ra không được. Một Ông Thân cư Thê mà chúng tôi biết được một bà xã rất tháo vác, một tay quán xuyến việc nhà, ông không phải lo gì hết. Một ông khác Thân cư Thê, giao hết con cái cho vợ để ông đi làm chính trị, đôi khi ông cũng léng phéng, nhưng các cô mèo chỉ đi thoáng qua và ông vẫn coi vợ trọng hơn hết. Cũng có thể là ảnh hưởng bà xã mạnh ông chồng nể vợ là ở chỗ đó.
Thế tại sao chồng lại sợ vợ ? Gặp cách nào thì chồng sợ vợ ? Đó là khi cung Thê có quyền tinh. Vợ mà có quyền thì ông chồng phải sợ. Các cách quyền tinh ở cung Thê là những cách đứng đắn và quyền hành :
- Thiên Tướng, Quốc Ấn (mạnh)
- Tướng Quấn, Quốc Ấn (mạnh vừa)
- Hóa Quyền
- Khôi, Việt.
- Tử-vi, Tả, Hữu.
- Thiên Phủ, Tả Hữu ...
Lưu ý cung Phối
Xem Phu Thê phải xét Mệnh, Thân Phúc
Các sự kiện trong cung Phu-Thê mà nhà thuật số có thể cân nhắc thuộc về các phương diện hạnh phúc đời người :
1. Vợ chồng lấy nhau có dễ dàng hay bị cản trở ?.
2. Có sự hình khắc, tử biệt sinh ly không?
3. Có xung khắc nhau không ( những độ xung khắc khác nhau) hay được hòa hợp đến già ?
4. Có mấy đời vợ chồng ? Đàn ông có mấy vợ không ?
5. Vợ hay chồng có tốt không ? (Vợ đẹp, ngoan, đứng đắn hay dâm dật, xấu xa, chồng khá giả hay chồng bần tiện ... )
Muốn biết đại cương cung Phu-Thê tốt xấu, phải xem các sao trong cung đó, nhưng trước hết, cũng phải xem cung Mệnh, Thân và Phúc Đức.
Sở dĩ phải xem Mệnh, Thân và Phúc Đức, là bởi vì người có Mệnh, Thân và Phúc Đức tốt, tất cả được hưởng ảnh hưởng tốt và hạnh phúc và cái đó phải ảnh hưởng vào Phu-Thê (đó là chưa kể rằng cung Phu-Thê thuộc nhóm cung Mệnh Thân, và có các cung Phúc Đức, Quan Lộc, Thiên Di chiếu tới)
Nếu cung Phu Thê xấu mà được cung Mệnh, Thân và Phúc Đức tốt, thì cũng giải trừ được nhiều sự xấu (bớt sự xung khắc, bớt hình khắc chia ly).
Nếu Cung Phu Thê tốt, mà cung Mệnh, Thân và Phúc Đức lại xấu, thì những cái tốt của cung Phu-Thê cũng phải giảm đi.
Cũng có trường hợp Mệnh xấu, Phu-Thê xấu, lấy vợ lấy chồng gặp toàn cảnh ngộ tệ hại, thế nhưng sang đến Thân tốt , thì cũng Phu-Thê ấy, mà lại được hưởng tốt (Thân ăn về hậu vận, từ tuổi 30 trở ra; đương số lấy vợ lúc trẻ tuổi, gặp vợ lăng loàn, chịu cảnh xung khắc rồi phải ... ở góa; nhưng sang đến Thân được ảnh hưởng tốt; lại lấy được vợ tốt, hiền hòa, ăn nên làm ra, vợ chồng hòa hợp)
Cần nắm vững Mệnh, Thân và Phúc Đức mới giải đoán được đúng cung Phu-Thê.
Ảnh hưởng Chính tinh
Quý vị có thể coi các sách Tử-vi, đã soạn sẵn những cách và ý nghĩa khi gặp những Chính tinh miếu hay hãm, rồi lại có những cách trung tinh (nhớ xét đến Ngũ hành của bản Mệnh và Thân với các Chính tinh và trung tinh). Xin tóm tắt sau đây ý nghĩa các cách ở cung Phu-Thê :
• Tử-vi tại Ngọ : Hòa hợp đến già, khá giả
• Tư-Phủ đồng cung : Hòa hợp đến già, khá giả
• Tử-Tướng đồng cung : Cùng cứng cỏi, xích mích. Nhưng khá giả, ăn ở được với nhau.
• Từ-Sát đồng cung : Tiên trở hậu thành và lập gia đình trễ mới tốt.
• Tử-Phá đồng cung :Hình khắc hoặc kém thuận hòa.
• Tử-Tham đồng cung :Thành hôn trễ mới tốt, ghen tuông.
• Liêm Trinh đơn thủ tại Dần Thân: Mấy lần lập gia đình.
• Liêm-Phủ đồng cung : Trễ mới tốt, chung sống tốt, khá giả.
• Liêm-Tướng đồng cung : Bất hòa.
• Liêm-Sát đồng cung : Hình khắc muộn mới tốt.
• Liêm-Phá đồng cung : Bất hòa.
• Liêm-Tham đồng cung : Xung khắc.
• Thiên Đồng tại Mão : Trễ mới tốt.
• Thiên Đồng tại Dậu : Bất hòa.
• Thiên Đồng tại Tý dễ gần, dễ xa.
• Thiên Đồng tại Thìn Tuất : Xung khắc.
• Đồng Lương đồng cung : Đẹp đôi, khá giả, cưới sớm.
• Đồng, Nguyệt tại Tý đồng cung : Đẹp đôi, khá giả, cưới sớm.
• Đồng, Nguyệt tại Ngọ : trễ mới tốt.
• Đồng Cự : Xa nhau một thời rồi mới đoàn tụ.
• Vũ Khúc tại Thìn Tuất : Trễ mới tốt
• Vũ Phủ đồng cung : Có bất hòa, nhưng khá giả đến già.
• Vũ Tường đồng cung : Vợ đảm, chồng sang. Có xích mích, nhưng khá giả đến già
• Vũ Tham đồng cung : Trễ mới tốt.
• Vũ Phá đồng cung : Giỏi, trễ mới tốt
• Vũ Sát đồng cung : Hình khắc, dễ xa nhau.
• Thái Dương sáng : Hòa hợp, khá giả đến già.
• Thái Dương tối : Cưới xin trắc trở , trễ mới tốt.
• Nhật-Cự đồng cung tại Dần : Bất hòa nhưng chung sống đến già.
• Nhật-Cự đồng cung tại Thân : Trễ mới tốt.
• Nhật-Nguyệt đồng cung : Khá giả, nhưng trễ mới tốt.
• Thiên Cơ ở Tỵ, Ngọ, Mùi :Thành hôn sớm, khá giả, ở được với nhau
• Thiên Cơ ở Hợi, Tý, Sửu : Trễ mới tốt.
• Cơ Lương đồng cung : Lấy dễ, khá giả hòa thuận đến già.
• Cơ Cự đồng cung : Người xứng đáng, trễ mới tốt.
• Cơ nguyệt đồng cung ở Thân : Người xứng đáng, cưới sớm.
• Cơ nguyệt đồng cung ở Dần :Hay khó khăn, trễ mới tốt.
• Thiên Phủ ở Tị, Hợi : Khá giả, hòa thuận đến già.
• Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu : Khá giả và chung sống đến già tuy hay cãi nhau.
• Thái Âm sáng : Khá giả, cưới sớm, chung sống bạc đầu.
• Thái Âm tối : Bất hòa, hôn phối không tốt, trễ mới tốt.
• Tham Lang tại Thìn, Tuất, Tý, Ngọ : Tốt, nhưng hay ghen. Trễ mới tốt.
• Cự Môn tại Tý, Ngọ, Hợi : Khá giả, ở được với nhau, nhưng hay bất hòa.
• Cự Môn tại Thìn, Tuất, Tỵ : Xung khắc, hay bỏ nhau.
• Thiên Tướng : Trai nể vợ, gái lấn áp chồng, trễ mới tốt.
• Thiên Lương Tý Ngọ :Vợ đẹp, chồng sang, khá giả.
• Thất Sát : Trễ mới tốt, sớm thì hình khắc chia ly.
• Phá Quân : Trễ mới tốt, sớm thì hình khắc chia ly.
Ảnh hưởng của Trung Tinh và Hung Tinh
Các trung tinh tốt cho thêm ảnh hưởng tốt, về vợ hay chồng khá giả và về sự thuận hòa : Xương, Khúc, Khôi, Việt.
Sát tinh (Không-Kiếp, Kình-Đà, Linh-Hỏa) : miếu vượng, thì chủ bất hòa, hoặc chia ly thời gian ngắn; hãm thì hình khắc, họa hại , người hôn phối xấu xa, bậy bạ ... Cũng phải xét thêm ở chỗ giao ảnh hưởng với các sao khác :
• Tả-Hữu : Tăng ảnh hưởng cho sao tốt hoặc cho sao xấu.
• Hóa Lộc : hôn phối giàu.
• Hóa Quyền : Vợ lấn quyền, chồng sang.
• Hóa Khoa : Hôn phối có học, có chức.
• Hóa Kị : Bất hòa.
• Lộc Tồn, Cô-Quả : Nên cưới trễ sẽ tránh chia ly.
• Thiên Mã : Nên duyên ở nơi xa.
• Phục Binh : Đi lại với nhau rồi mới cưới.
• Tướng Quân : Đi lại trước, cưới sau.
• Ân Quang, Thiên Quý :Vì ân tình mà lấy nhau.
• Song Hao : Cưới dễ hoang tòan.
• Cô, Quả : Bất hòa, hay xa cách.
• Đào, Hồng : Cưới xin dễ dàng, nhưng nếu Đào Hồng hãm : hình khắc chia ly.
• Thiên Diêu : Hoang dâm, bất chính.
• TUẦN-TRIỆT : Trễ mới tốt (để khỏi bị hinh khắc)
Ảnh hưởng Chính Tinh so với Trung Tinh
Trong cung Phu-Thê, có cả chính tinh và trung tinh gặo nhau thì ảnh hưởng của Chính tinh mạnh hay ảnh hưởng Trung tinh mạnh ?
Xin thưa : Ảnh hưởng Chính tinh mạnh hơn ảnh hưởng Trung tinh.
Vậy nên chính tinh mà tốt, gặp Trung tinh xấu, thì cái tốt chỉ giảm đi chứ không bị xấu.
Nếu chính tinh có ảnh hưởng xấu gặp trung tinh tốt, thì cái xấu bớt đi chứ
cái tốt chưa có
Tuy nhiên có nhưng cách cố định, gặp phải là có một ảnh hưỡng nhất định, hoặc có những Trung tinh, hung Sát tinh mạnh thì ảnh hưởng có khi lấn át cả Chính tinh.
VÀI DỮ KIỆN THÍ DỤ
- Phu-Thê có Cô-Quả, Đào-Hồng hãm, Tả Hữu, Không -Kiếp là báo hiệu sự hình khắc, chia ly.
- Lộc Tồn, Vũ Khúc, Cự Kỵ cũng thường báo hiệu sự chia ly.
- Một người có Tử-Phủ, Không Kiếp ở Thê, là cái tốt bị phá mất, mai mối nhiều lần không xong. Nhưng nếu sang Thân (ứng về hậu vận từ 30 tuổi trở ra), tốt thì lại dở. Người đó lập gia đình muộn,từ năm 35 tuổi trở đi, được tốt.
Sự kiện được ghi ở các cách chính tinh nêu ở trên (trễ mới tốt) được nghiệm ra là rất đúng. Gặp những chính tinh đó lập gia đình trễ thì không sao, tức là tránh được hình khắc chia ly.
-Xem vợ bé, phải xét cung Nô.
Tuy nhiên, cũng có cách người góa vợ, lấy vợ sau, phải đoán ra. Như gặp Tả-Hữu, Hồng Đào hãm, Không Kiếp, Cô Quả là cách góa vợ, nhưng lấy vợ sau thì khác đi.
- Có Tuần Triệt thì lập gia đình gặp cản trở. Hai người chê nhau, hoặc gặp khó, nhưng chỉ khó lần đầu thôi. Không phải có Tuần Triệt là không có vợ chồng. Còn Tuần Triệt gặp Tướng thì hình khắc (Tướng ngộ Tuần hay Triệt là cách độc).
Một người Mệnh có Liêm Trinh đắc địa, Thiên Không, Hồng Loan tại Dần, Thân, Tị, Hợi , là người đứng đắn, lòng chỉ muốn tu, thì không nghĩ đến việc lập gia đình. Tuy nhiên đến năm 35 tuổi gặp Đào, Thai, Phục, Vượng, Tướng... lòng tự nhiên thấy mở rộng ra tình yêu hoặc gặp trường hợp đặc biệt (!?) , thế là thành vợ thành chồng. Có sao đứng đắn , phải gặp lúc có những sao thật bay bướm mới thành hôn.
Hạn lấy vợ, lấy chồng
Xưa lập gia đình, nay trễ. Như vậy, cũng những người đó, những lá số đó, hoàn cảnh đất nước (như chiến tranh, đời sống khó khăn, việc lập sự nghiệp đeo đẳng kéo dài ....) có thể làm lệch số mạng chăng ? Cũng không hẳn thế, là vỉ có số mạng, nhưng cũng có con người quyết định mới được.
Vậy chăng. số vẫn có, bởi vì những cách báo hỉ vẫn xuất hiện, không năm nay thì qua năm khác.Năm nay không báo hỉ, không hôn nhân thì thi đậu, hay đi làm, không thi đậu, đi làm thì hôn nhân.
Sau đây là nhưng vận hôn nhân :
• Đại Tiểu hạn trùng phùng tại cung Phu hay Thê (Đại Hạn ở Thê cung. Tiểu hạn cũng vào cung đó.
• Hạn có Nhật-Nguyệt chiếu.
• Hạn có Đào Hồng Hỉ .
• Hạn có Sát, Phá , Liêm, Tham .....
Tức là những hạn có hỉ tinh. Phải xem cả Đại hạn và Tiểu hạn. Đại hạn có cách báo hỉ. Tiểu hạn cũng có cách báo hỉ, thì đó là hạn thành hôn.
Trường hợp Thân Cư Thê và chồng sợ vợ
Người đời thường bảo rằng Thân đóng ở Thê là người sợ vợ , hay nói cho nhẹ đi là người nể vợ, điều đó rất sai.
- Thân cư Thê : Không phải là sợ Vợ.
- Thân cư Thê cũng không đương nhiên là nhờ vợ, cũng không phải Thân cư Phu là đương nhiên nhờ chồng. Thật thế, Cung Thê hay Phu mà xấu thì nhờ được nỗi gì đây? Họa chăng là cung đó tốt, nghĩa là chồng hay vợ được giàu sang, mình mới nhờ.
Vậy Thân cư Thê có nghĩa là gì ? Có nghĩa là cuộc đời của đương số chịu ảnh hưởng liền vào với vợ. Thân cư Phu cũng vậy. Chịu ảnh hưởng thì rời ra không được. Một Ông Thân cư Thê mà chúng tôi biết được một bà xã rất tháo vác, một tay quán xuyến việc nhà, ông không phải lo gì hết. Một ông khác Thân cư Thê, giao hết con cái cho vợ để ông đi làm chính trị, đôi khi ông cũng léng phéng, nhưng các cô mèo chỉ đi thoáng qua và ông vẫn coi vợ trọng hơn hết. Cũng có thể là ảnh hưởng bà xã mạnh ông chồng nể vợ là ở chỗ đó.
Thế tại sao chồng lại sợ vợ ? Gặp cách nào thì chồng sợ vợ ? Đó là khi cung Thê có quyền tinh. Vợ mà có quyền thì ông chồng phải sợ. Các cách quyền tinh ở cung Thê là những cách đứng đắn và quyền hành :
• Thiên Tướng, Quốc Ấn (mạnh)
• Tướng Quấn, Quốc Ấn (mạnh vừa)
• Hóa Quyền
• Khôi, Việt.
• Tử-vi, Tả, Hữu.
• Thiên Phủ, Tả Hữu ...
----------
1. Cách đa phu tại cung Phu:
Cự Môn, Hóa Kỵ: cho dù đắc địa cũng nói lên bất trắc gia đạo đặc biệt là khi đồng cung. Bộ sao này gọi là "ngọc có vết", ám chỉ duyên số phụ nữ phải gặp bất hạnh, từ tai nạn trinh tiết xảy ra cho người con gái chưa chồng cho đến hậu quả trên hạnh phúc gia đạo sau khi lập gia đình. Cự, Kỵ có nghĩa là có hai đời chồng, đồng thời cũng có nghĩa là gia đạo bất hòa, người đàn bà bị hắt hủi, phụ rẫy vì thất trinh trước khi lấy chồng. Nếu chỉ có Kỵ đơn thủ thì chỉ có nghĩa là bất hòa mà thôi.
Cự Môn hãm địa: nếu cung Phúc, Mệnh hay Thân xấu, Cự Môn hãm địa sẽ bất lợi cho gia đạo, thể hiện qua việc chắp nối vài lần. Trái lại, nếu ba cung trên tốt, thì có thể chỉ xung khắc mà thôi.
Cự Môn, Hỏa Tinh, Linh Tinh: khắc phá, dễ đi đến tan vỡ, chắp nối.
Phá Quân, Tuần hay Triệt: Phá Quân chủ sự hao tán phu thê dù là đắc địa. Tuần, Triệt báo hiệu sự xung khắc nặng. Cả hai sao thường báo hiệu sự gãy đổ, có khi đến ba lần. Chỉ riêng Tuần hay Triệt cũng đủ hủy hoại một lần hôn nhân.
Tuần, Triệt hoặc Tuần, Triệt đồng cung: chỉ sự gãy đổ một lần, nhẹ nhất có thể là bị hồi hôn sau khi có lễ hỏi, nặng nhất là tan rã sau khi hai người ăn ở với nhau. Nếu Tuần, Triệt đồng cung thì cái họa chia ly, sát phu, chắp nối hầu như khó tránh và có thể xảy ra ít nhất hai lần trong gia đạo. Nếu cung Phúc, Mệnh, Thân mà xấu nữa thì nữ số, ngoài việc chết chồng, mất chồng có thể lâm vào cảnh lẽ mọn, thứ thiếp, chưa kể đây có thể là trường hợp gái giang hồ hoặc là gái già không chồng, lỡ thời hoặc phải ở vậy nuôi con, dù có "lắm mối" mà tối vẫn "nằm không". Trường hợp chồng bỏ cũng là một hình thái khả dĩ có. Hai sao này phá hoại cung Phu không kém gì Phá Quân hãm địa. Mức độ nặng nhẹ, số lần tan hợp còn tùy phẩm chất của Phúc, Mệnh, Thân.
Thất Sát ở Thìn, Tuất: khắc chồng và gián đoạn gia đạo nhiều lần, đặc biệt là khi Phúc, Mệnh, Thân xấu.
Tử Vi, Tham Lang hội Tả, Hữu: Riêng Tả, Hữu ở Phu ám chỉ sự song đôi, nghĩa là có hai đời chồng hoặc nếu Mệnh, Thân có nhiều sao tình dục thì có chồng và có cả nhân tình.
Đào Hoa, Thiên Hình: duyên số bị trắc trở nhiều lần. Vì Thiên Hình chỉ sự ghen tuông và bạo hành cho nên cách Hình Đào ám chỉ một vụ ngoại tình nào đó của người chồng (hay vợ) làm đổ vỡ gia đạo, sau một trận xô xát và mặt khác cũng chỉ cá tính quá ghen tuông của người vợ/chồng làm cho duyên phận hai bên bị gián đoạn. Vốn có Đào Hoa hiện diện ở Phu cho nên việc ngoại tình của chồng thường tái diễn và việc ông ăn chả bà ăn nem cũng khả hữu.
Thiên Riêu, Thiên Hình: ý nghĩa tương tự như trên nhưng có phần nặng hơn vì Thiên Riêu chỉ sự giao dịch sinh lý hẳn hoi, trong khi Đào Hoa có thể chỉ bay bướm lăng nhăng. Tuy Hình, Riêu ở Phu có nghĩa là chồng ngoại tình song đây cũng là cách gái hại chồng, phản chồng để thỏa mãn sinh lý hoặc để trả thù. Nghĩa này càng rõ khi Riêu thủ ở Mệnh, Thân, Di hay Quan của lá số phụ nữ: đàn bà dâm đãng, ngoại tình và bị chồng hay nhân tình đánh đập (Thiên Hình chỉ thương tích) hoặc kiện ly dị.
Đào Hoa hay Hồng Loan gặp Hóa Kỵ: không nhất thiết phải có hai chồng. Chắc chắn nhất là bộ sao này chỉ sự đắc mèo của chồng, đắc kép của vợ. Hội với Hóa Kỵ ở cung Phu là có sự lục đục, nghi ngờ lẫn nhau trong gia đạo. Nếu thiếu sao đoan chính thì vấn đề đắc kép của nữ số chỉ ngoại tình, đa "phu". Nếu nhân duyên bị gián đoạn, người đàn bà tái giá rất nhanh, nhờ luôn có kép hờ.
Long Trì, Phượng Các, Tả Hữu: Long Phượng chỉ hôn nhân, còn Tả Hữu ngụ ý có sự song đôi hay tái sinh, tái hợp nhiều lần. Vì bản chất tốt đẹp của Long Phượng nên trong cả hai lần, phụ nữ đều gặp nhân duyên ưng ý.
Nhật, Nguyệt, Tả Hữu: Nhật Nguyệt tượng trưng cho chồng và vợ đi đôi với Tả Hữu có thể có tình trạng hai lần lập gia đình hoặc tình trạng có gia đình mà có nhân tình. Nếu Nhật Nguyệt cùng sáng, hai mối duyên có thể cùng tốt đẹp. Nếu mờ ám, thường là ngang trái, chia ly.
Thiên Mã, Tuần hay Triệt: chỉ sự đổ vỡ một lần.
Cự Môn, Thiên Đồng, Thiên Riêu: Cự ở Phu chỉ trắc trở gia đạo, Đồng chỉ sự thay đổi, Riêu chỉ sắc dục. Đây là trường hợp ngoại tình của người chồng hoặc người vợ vì Cự ở Phu thường chỉ hai đời chồng hoặc hai chồng. Vì Riêu chỉ mối tình xác thịt cho nên cả hai vợ chồng cùng chạy theo tiếng gọi của sinh lý.
Thai, Phục, Vượng, Tướng: hai vợi chồng lấy nhau rồi mới hợp thức hóa (tiền dâm hậu thú), đồng thời cũng có nghĩa là vợ hoặc chồng có một đời con trước rồi mới họp nhau.
2. Cách đa phu tại cung Mệnh hay Thân:
Đào Hoa hay Hồng Loan với Thiên Riêu: đa tình, đa dâm, dù đã có chồng.
Đào, Thai hay Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung: chỉ sự dâm đãng khá nặng, hiến dâng một cách dễ dãi và vô điều kiện. Riêng bộ Liêm Tham còn báo hiệu cả số kiếp giang hồ khả hữu. Sự hiện diện của sao Thai còn có nghĩa "không chồng mà chửa".
Thiên Riêu, Thiên Đồng: chỉ sự thay cũ đổi mới trong vấn đề sinh lý và là biểu hiện của sự ngoại tình, bắt nguồn từ lý do thể xác. Nếu Đồng ở Hợi hay Tỵ mà gặp Riêu tại đó thì có thể là giang hồ, hư thân mất nết từ nhỏ.
Hoa Cái, Bạch Hổ, Mộc Dục: Mộc Dục và Hoa Cái chỉ sự chưng diện, se sua và háo dâm. Bạch Hổ là máu. Tính nết dâm đãng vào tận xương tủy, hầu như là một bệnh sinh lý. Đây là người chưng diện sắc sảo và khéo chiều chuộng đàn ông, làm cho mọi người phải chết mê, chết mệt vì họ.
Tướng, Khúc, Mộc, Cái, Đào: chỉ sự hoa nguyệt của hạng người quý phái, ngoại tình với các nhà tai mặt, quyền thế, sang trọng.
Tham Lang hay Thất Sát ở Dần, Thân: chỉ người con gái bạc tình, đôi khi ghen tuông từ tự ái hay quyền lợi hơn là vì tình yêu
Đào Hoa hay Hồng Loan: có nhan sắc, có duyên. Nếu hội thêm Tả Hữu, có thể có hai đời chồng.
Sát tinh và sao tình dục: báo hiệu nhiều nghiệp chướng trong tình trường, cụ thể như gặp nhiều mối tình hết sức ngang trái hoặc phải tan vỡ nhiều lần, thậm chí có thể là giang hồ lãng tử. Người đàn bà như vậy gặp nhiều mối tình liên tiếp, chóng hợp, chóng tan, mỗi lần như thế đều phải điêu đứng, đau khổ, có khi đến tự tử (sát tinh).
Chính tinh hãm địa ở Mệnh: cũng là một bất hạnh có thể có cho gia đạo. Sát Phá Liêm Tham không bao giờ hợp với phụ nữ về phương diện gia đạo. Nếu đắc địa thì có thể quyền quý cao sang nhưng cảnh chồng con không toàn, không bền, dễ bị gián đoạn, chắp nối.
3. Cách đa phu ở cung Nô:
Đào Hoa hay Hồng Loan: chỉ nhân tình khả hữu, dù là có chồng.
Thiên Riêu, Đào Hoa hay Thiên Đồng: háo dâm, hay thay đổi tình nhân và ngoại tình. Duy chỉ có Riêu ở Mão, Dậu thì tương đối kín đáo, có tự chế, vì thế ít lụy đến danh giá, tai tiếng. Nếu có Tử đồng cung thì cuộc ngoại tình rất bí mật, cẩn thận, nhờ tài khéo léo che mắt thiên hạ. Đào với Tử còn có nghĩa là yêu trộm, thương thầm, có khi chỉ một chiều.
Thai Đào hay Thai Riêu: chỉ việc thụ thai khả hữu do lang chạ.
Thai, Phục, Vượng, Tướng: dâm bôn với người tình có thể có thai. Thông thường, có sự dụ dỗ của một bên nào đó vì có Phục Binh và Tướng Quân chỉ thủ đoạn, làm liều, táo bạo. Và cũng vì có Phục Binh nên có thể câu chuyện bị tiết lộ và cặp nhân tình bị bắt ghen tại trận. Nếu được Thiên Giải đồng cung, có thể chạy thoát.
4. Cách đa phu ở cung Tử:
Khi cung Tử là âm cung thì bảy cách sau chỉ đàn bà hai chồng: Thiên Tướng, Tuyệt - Thái Âm, Thiên Phúc - Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung - Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương thủ, chiếu - Phục Binh, Tướng Quân - Thai, Đế Vượng và Thai, Tả, Hữu.
5. Cách đa phu ở cung Thê của phái nam:
Đào, Hồng, Kỵ, Đà: lừa dối chồng để trăng hoa.
Đào, Hồng, Cái: vợ chồng bỏ nhau vì nguyên nhân loạn dâm hay ngoại tình.
Đào, Thai hay Hồng Riêu hay Riêu Thai: vợ ngoại tình, lang chạ, đôi khi mang con người về cho chồng nuôi.
Thất Sát hay Phá Quân ở Thìn, Tuất: vợ hai lòng.
Nhiều trường hợp, sau khi kết hôn, người chồng hoặc người vợ vẫn còn mối quan hệ ngoài hôn nhân. Việc này, ít nhiều có gây ảnh hưởng tới hạnh phúc gia đình. Những trường hợp này, đương số có Thiên diêu cư Phúc đức, chủ về người có đào hoa sau hôn nhân, thân tâm thường hoảng loạn, người ở đây mà tâm lại dành cho người khác. Cung Phu thê có Tử vi + Thất Sát cũng có thể luận tương tự như vậy.
+ Tại sao biết hôn nhân của đương số nhiều sóng gió ?
- Chồng của đương số có tình nhân ? Thiên can cung Phúc đức hóa Lộc nhập cung Tử tức.
- Phàm nữ mệnh, có Văn Khúc ở Dần tọa thủ cung Phúc đức, tất ly hôn.
- Cung Phúc đức có Thiên Cơ ngộ Sát ở Tị Hợi Sửu Mùi - người này một đời vất vả, cuối cùng thường vào chốn thiền môn.
- Tử vi + Tham Lang cư Phúc đức, chủ về 1- đứng núi này trông núi khác, 2- tình cảm vợ chồng không có đầu cuối, 3- khi chọn đối tượng kết giao cần chú ý, cung Phúc có Tử Tham là người sống không có đầu cuối.
- Tham Lang ở Tý tọa thủ cung Phúc đức, gặp năm Mậu thì Tham Lang hóa Lộc, đương số chủ động mê hoặc lòng người bằng tiền.
- Tham Lang ở 12 cung, gặp Đại hạn, tiểu hạn hay lưu niên Thái tuế, thì đương số thường có tình cảm trắc trở với người khác giới, sách cổ viết là "Phạm đào hoa cách". Ngộ thêm Kình dương hay Đà la, thì càng cần phải tránh.
- Liêm Tham hoặc Liêm Tướng (Tị Hợi Tý Ngọ) cư Phúc đức, cần đề phòng việc liên quan đến pháp luật, danh tiếng bị hủy hoại. Đại hạn hoặc tiểu hạn dẫn đến phái Tài, hoặc gặp hỏa hoạn, ...
--------
Nhập quái Thái Tuế và Tứ Hóa
Trong tình trạng mê tín nặng nề của xã hội Việt Nam hiện nay, việc so tuổi để chọn vợ chồng, đối tác rất phổ biến. Thực tế thường quan niệm dựa vào địa chi tuổi, ví dụ tuổi Tý thì kiêng người tuổi Ngọ, tuổi Sửu tránh người tuổi Mùi. Cách này quá đơn giản, có nhiều sai lạc lớn. Chỉ lấy chi tuổi để so rất khó đúng, thực tế luôn tìm được ví dụ phản lại cách xem này. Các cặp vợ chồng ly hôn đâu phải do tuổi không hợp, ngược lại những trường hợp bất chấp tuổi mà lấy nhau lại thường chả làm sao.
Tử vi có những cách hiệu quả hơn, chi tiết hơn để xem xét mối quan hệ giữa hai người với nhau. Đó là phép nhập quái Thái tuế và Tứ Hóa, Lộc tồn.
Để xem một đối tượng có ảnh hưởng tới mình thế nào, thì đó phải là người thân cận với mình, có quan hệ qua lại với mình, hoặc sẽ thân cận với mình. Lấy cung có địa chi trùng với địa chi tuổi người đó để xem, ví dụ đối phương tuổi Tý thì xem ngay cung Tý trên lá số mình. Ngoài ra, dùng can năm sinh người đó để xem Tứ Hóa rơi vào cung nào, nếu rơi vào cung Mệnh, Thân của mình thì sẽ có ảnh hưởng rất mạnh. Ví dụ Mệnh mình có Liêm Trinh, lấy vợ chồng tuổi Giáp thì Liêm hóa Lộc, rất tốt, nếu gặp người tuổi Bính thì Liêm hóa Kỵ, rất xấu.
Giáp Can (4): Liêm Trinh hóa lộc, Phá Quân hóa quyền.
Ất Can (5): Thiên Cơ hóa lộc, Thiên Lương hóa quyền.
Bính Can (6): Thiên Đồng lộc, Thiên Cơ hóa quyền.
Đinh Can (7): Thái Âm hóa lộc, Thiên Đồng quyền.
Mậu Can (8): Tham Lang hóa lộc, Thái Âm hóa quyền.
Kỷ Can (9): Vũ Khúc hóa lộc, Tham Lang hóa quyền.
Canh Can (0): Thái Dương hóa lộc, Vũ Khúc hóa quyền.
Tân Can (1): Cự Môn hóa lộc, Thái Dương hóa quyền.
Nhâm Can (2): Thiên Lương hóa lộc, Tử vi hóa quyền.
Quý Can (3): Phá Quân hóa lộc, Cự Môn hóa quyền.
Cách xem Thái tuế nhập quái và Tứ hóa này ứng nghiệm rất mạnh, có thể dùng cho vợ, chồng, con cái, những người quan hệ gần gũi. Kiểm tra những trường hợp vợ chồng, cha mẹ, con cái không hợp nhau thường thấy can năm sinh người này làm Mệnh Thân người kia hóa Kỵ hoặc ngược lại. Nếu mẹ có can năm sinh làm cung Thê của con trai hóa Kỵ thì chắc chắn sau này mẹ chồng con dâu bất hòa nặng nề, hoặc mẹ cản trở phá phách việc hôn nhân của con.
Như vậy sự ứng dụng nhập quái Thái tuế và Tứ Hóa cho nhiều thông tin ý nghĩa hơn hẳn chỉ so tuổi, cũng có thể nói chỉ so tuổi để kết luận có hợp hay không là thiếu sót lớn. Kết luận: nếu thấy đối tượng mình định hợp tác, yêu đương mà nhập quái không lợi t hì có thể kết thúc ngay, dù tuổi ấy có hợp tuổi mình đến đâu đi nữa. Chỉ e do duyên nghiệp mà muốn dứt chả được, đành ngửa mặt than trời số thế, biết làm sao!
Làm Sao Xem Hôn Nhân Không Thuận
Cung Mệnh có các sao bất lợi hôn nhân, như Sát Phá Liêm Tham Vũ Cự Sát Kỵ, hoặc Cung Mệnh Hãm Địa lại thêm Sát mà ba phương Tam Hợp cũng không tốt, hoặc Sát tinh và Đào Hoa Tinh tụ hợp, thì tình yêu và hôn nhân khó mà được mỹ mãn; Nếu Cung Phu Thê tốt, phần nhiều chỉ về người phối ngẫu giàu sang, cũng được một thời vui vẻ, cuối cùng cũng bởi vẻ mặt, khả năng, thân thể của mình không phối hợp được mà thành ly dị; Nếu Cung Phu Thê lại hãm phá, tất không lợi phối ngẫu, cũng bởi hai bên đều hung hãn không hợp mà ly dị, thậm chí khắc chết người phối ngẫu. Nếu Cung Mệnh vượng cát mà Cung Phu Thê lại hung, tất là vợ chồng không hợp mà ly ly dị, hoặc nhiều bệnh tật. Nếu hai bên vợ chồng Cung Mệnh đều tốt, đa số đều là các cuộc hôn nhân mỹ mãn, nếu là các cung tam hợp của Cung Phu Thê gặp Sát Kỵ, dễ vì các tác động bên ngoài mà phát sinh bất hòa hoặc ly dị. Cung Quan Lộc có Hóa Kỵ Tinh tất chủ phối ngẫu (Vợ hoặc Chồng) đa nghi, hay giám sát do đó dễ phát sinh chia rẽ; Nếu thêm gặp năm nhập hạn mà cung phu thê có hung sát tụ lại, thì người phối ngẫu dễ gặp thương tổn ngoài ý, nếu hung dữ hơn có thể mất mạng, đây thường do các Bản Mệnh của người phối ngẫu có các yếu tố yểu tử, chứ không do bản mệnh khắc nhau.
Nam Mệnh Thái Âm tọa, Nữ Mệnh Thái Dương Tọa, tình cảm khác phái rất mạnh, hay gặp gỡ bên ngoài; Hãm địa Phu Thê không có lực, sinh hoạt không đủ; Thêm Sát vào nữa tất đều chủ ly dị, thậm chí hình khắc mà tổn thương. Cung Mệnh Cơ Lương gặp Sát, cũng chủ cô khắc.
Nhật Nguyệt ở Sửu Mùi đồng thủ mệnh, nam thì không ngại, nữ thì không tốt, nếu các sao hội hợp không tốt lại thêm Sát tinh, dễ lạc gió bụi cuộc đời.
Nữ mệnh tọa Dần, đối cung Đồng Lương, chủ hôn nhân có sóng gió; Nếu hội Xương Khúc, khả năng sẽ phải lấy người Nam đã qua trải qua hôn nhân.
Nữ Mệnh Cơ Lương tọa Mệnh, không là muộn hôn nhân thì cũng là hôn nhân không thuận. Thái Dương tọa Mệnh ở tại các cung Tuất Hợi Tý, hình phu khắc tử, thêm Sát thì càng chắc chắn.
Cung Mệnh ở Tý Ngọ Mão Dậu, cung Phu Thê cư Thìn Tuất Sửu Mùi, tình cảm không tốt, hay cãi nhau, tụ thiểu ly đa, gia Sát thì càng hung.
Cung Phu Thê gặp Tứ Sát độc thủ, nam lấy vợ hung dữ (Sư tử Liên Tỉnh), Nữ lấy phải Ác Phu (Chí Phèo Tái Thế) hoặc chồng là dân đã trải qua xã hội đen.
Gặp Lục Sát thủ hoặc giáp, thường là hôn nhân không mỹ mãn, hay khởi ý bất hòa với phối ngẫu, hoặc là người phối ngẫu nhiều bệnh thương tổn, thậm chí dễ khắc thương vong.
Cung Phu Thê có Cô Quả, Phá Toái Tinh cũng là không tốt, không là tụ thiểu ly đa cũng là sinh tử ly biệt. Ba cung tam hợp có Sát tinh, cũng sẽ làm ảnh hưởng quan hệ vợ chồng.
Các cuộc hôn nhân lần hai thường là cung Phu Thê có hai sao chính tinh đồng cung mà lại gặp Sát xung phá, ví dụ Đồng Cự hội Tứ Sát, ứng với nửa đầu đường đời đứt gánh( Bởi Cự Môn là Bắc Đẩu Tinh), nếu chủ Tinh là Nam Đẩu Tinh tất chủ nửa hậu về sau hôn nhân phá bại (Cung Phu Thê nên chỉ có một Chính Tinh Miếu Vượng tọa thủ, gặp hai Chính Tinh đều miếu vượng, không gặp Sát hoặc thành cách cục cũng tốt, nếu không tất là xấu).
Cung Phu Thê ở Dần Thân Tỵ Hợi lại có hai sao Chủ Tinh đồng cung cũng dễ có mấy độ hôn nhân.
Cung Mệnh hai bên phối ngẫu có Sát Phá Liêm Tham cũng ít hòa thuận. Sát Phá Lang ở cung Phu Thê lại hội thêm Sát, cho dù là miếu vượng, gặp hạn năm không tốt cũng dễ phân ly. (Nữ mệnh nếu thêm Đào Hoa Tinh thì khả năng dễ có khi trở thành Cave).
Bản Mệnh mà ở tại các cung Tam Hợp, Tứ Chính có các tổ hợp Đào Hoa, dễ có duyên với khác phái, nếu gặp cung Phu Thê có Xương Khúc, nam thì dễ ra ngoài mở “Phòng Nhì”, nữ mệnh thì đẽ có cảm tình sâu sắc với một người nam khác rồi sau sẽ tái giá “Trở Cờ”.(Văn Khúc Tinh là công khai, Văn Xương Tinh là trong âm thầm).
Cơ Âm cùng Xương Khúc nhập cung Phu Thê, là cách cục nhiều vợ. Cơ Âm tại Thân, Dương Cục nhập mệnh hoặc cung Phu Thê, chủ nhiều tai tiếng.
Nữ mệnh Thái Dương Hóa Lộc nhập cung Phu thê, đoán trước hay có gặp gỡ bên ngoài.
Cung Phu Thê Liêm Trinh hội Không Kiếp, kết hôn 3 lần vẫn nằm không; Liêm Trinh hội Thiên Diêu, cũng không có gì tốt. Nữ mà Liêm Trinh hội Đào Hoa Tinh, rất quậy, song cũng không chắc là Đào Hoa thực dụng.
Cung Phu thê có Liêm Trinh hoặc Tham Lang Hóa Quyền Lộc, hội lại có sự phát sinh tình cảm.
Thiên Lương Hóa Lộc Hóa Quyền, Tham Lang Hóa Quyền ở tại cung Phu Thê, dễ là có phát sinh cảm tình khác; Nữ mệnh đương nhiên bất lợi, trước khi cưới dễ là chồng phát sinh cảm tình với người phụ nữ khác.
Tham Lang Hóa Kỵ, là tình cảm ở vào chỗ khó khăn. Tham Lang Hóa Lộc, người phối ngẫu dễ đi “đánh quả lẻ”.
Cung Phu Thê có Khôi Việt gặp Hữu Bật hoặc Hóa Khoa, nữ mệnh tình cảm sinh hoạt đa đoan, nam thì không ngại.
Cung Phu Thê có Thiên Lương thêm Sát, có ý tượng Ly Biệt, nếu cung Phu Thê ở Tý càng hung hiểm; Cung Phu Thê ở Tý Ngọ có Thiên Lương vào, gặp đối cung có Hóa Kỵ giáp xung, người nữ dề là hôn nhân thoàng như mây trôi.
Nữ Mệnh, Mệnh Phúc tại Dần Thân Tỵ Hợi, tọa là Cơ Âm, Đồng Lương, Liêm Tham đẽ có Đào Hoa, thêm vào một trong các sao Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt thì càng nghiệm lắm.
Mệnh Phúc gặp Thái Dương Thái Âm tọa Thìn Tuất Sửu Mùi, là Âm Dương giao thái, một đời nhều luyến ái, nếu gặp Nhật Nguyệt quay lưng mà mệnh tọa tại Thìn Tuất Sửu Mùi dễ cũng có tính cách biến thái.
Mệnh người phối ngẫu có hai sao Âm Dương tương phản, như Nam Mệnh Âm gặp Dương, Nữ Mệnh Dương gặp Âm, chủ vợ chồng phu xướng mà phụ không tùy, không hòa thuận. Nam Mệnh Thái Âm, Nữ Mệnh Thái Dương tọa, dù là nhập miếu cũng dễ có tình ngoài, duyên đưa; Hãm địa tất không cần nói, nếu hội Sát thì chủ phân ly.
Ly dị
1. Trước tiên xét về cung: Nên phối hợp Mệnh, Phúc, Phối, Tử. Đôi khi chỉ vì một cung có vấn đề mà gây nên trắc trở gia đạo dẫn tới ly hôn. Khi xem nên kết hợp bản Mệnh, Cung và các bộ sao. Chú ý xem có cách hay sao cứu giải gia giảm không mà đoán.
Một số điều tiên quyết về Cung gây trục trặc hôn nhân:
Cung Phối bị Tuần Triệt đồng cung
Cung Phối bị Sát tinh xâm phạm
Cung Phối bị hao, ám, bại, hình tinh đi với sao thay đổi, đau buồn, nước mắt, cô độc.
Cung Phối có sao chỉ hai đời chồng / vợ
Cung Phối có sao chỉ con dị bào
Lá số hai vợ chồng có bản Mệnh khắc nhau
Cung Phúc có nhiều sao bất hạnh về gia đạo (cao số, dang dở)
Cung Mệnh Thân có nhiều sao xui xẻo, đau thương, nhất là với nữ số
Có dấu hiệu ngoại tình ở Nô , Di
Cung Tử có dấu hiệu hai dòng con
2. Xét về các bộ sao chia ly:
Tử Sát: Không may, chậm trễ hôn nhân, bỏ nhau nếu lấy sớm
Tử Phá: chia ly, hình khắc, hay hiềm khích, gây gổ vì ko ai chịu ai.
Liêm Trinh Dần Thân: Dễ lấy vợ chồng nghèo, dễ phải chắp nối.
Liêm Tướng: Hay gây gổ, không tử biệt cũng sinh ly do một trong hai bất nhẫn, nóng tính.
Liêm Tham: Dễ chia ly, có thể một trong hai bị hình tù.
Liêm Sát: Chậm gia đình, dễ bị chia ly.
Thiên Đồng Thìn Tuất: Bất hòa dẫn tới chia ly. Một trong hai dễ thay lòng đổi dạ.
Đồng Âm cư Ngọ: Vợ dễ có lỗi mà chia ly.
Đồng Cự: Hay gây gổ cãi nhau, nghi ngờ nhau gây thị phi mà chia ly.
Vũ Sát: Hình khắc nặng nề, gặp Sát tinh dễ dẫn tới sinh ly tử biệt
Vũ Phá: Nếu sớm lập gia đình cũng dễ chia ly.
Âm Dương đồng cung: Nên muộn mới bớt cảnh chia ly.
Cự Nhật: Cũng dễ chia ly vì tính bất đồng mà gây gổ cãi vã nhau.
Âm hoặc Dương hãm: Nếu lấy sớm dễ gặp trắc trở gia đạo, muộn thì đỡ.
Cự Cơ: Dễ gây gổ, bất hòa mà chia ly, dễ hai vợ, hai chồng.
Cơ Nguyệt tại Dần: trắc trở cưới xin mà dẫn tới ly tán, sớm cưới cũng dễ chia tay.
Tham Lang Thìn Tuất: Sớm lập gia đình thì vì vợ chồng ghen tuông chơi bời mà chia ly.
Tham Lang Dần Thân: Một trong hai người dễ lăng nhăng, bạc tình mà chia ly.
Cự Môn: Cung nào cũng dễ bất lợi cho gia đạo vì là sao kỵ vào cung Phu Thê.
Thiên Tướng hãm: Một trong hai người dễ nóng nảy, cứng đầu, gia trưởng mà chia ly.
Thiên Tướng Mão Dậu: Cưới nhau hay gặp trắc trở, muộn thì tránh được.
Thất Sát Thìn Tuất: Trắc trở gia đạo khó tránh khỏi, cần muộn lập gia đình.
Thất Sát Tí Ngọ: Phối ngẫu là con trưởng, nhưng vì cả hai đều rất ghen tuông mà chia ly.
Phá Quân Thìn Tuất: Hao tán phu thê, dễ nhiều lần lập gia đình.
Phá Quân Dần Thân: Đa phần là có ngoại tình và vì thế mà chia ly. Phá Quân tối kỵ đóng Phối cung.
Các sao phụ tinh khác hợp lại phụ trợ mà dễ dẫn tới chia ly:
Không, Kiếp, Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ, Thiên Hình, Cô, Quả, Đẩu Quân.
Về cung Phu Thê, các vị đương số thường rất muốn biết rõ, vì thường thường hạnh phúc đời người có thể không do tiền bạc nhà cửa, công danh, mà do đường vợ chồng con cái. Ôm tiền bạc nhiều, công danh thật lớn, mà đường vợ con, chồng con hỏng thì cũng không đáng gì. Trái lại, làm chức nhỏ, nghèo, thanh cao nhưng sống vui với chồng con, vợ con đề huề thì cũng thú ...
So số vợ chồng. Tiên quyết xem các cường cung của họ có cùng bộ sao không. Cường cung nghĩa là mệnh quan tài di phúc phối thân. Giản dị chỉ cần so sánh hai cung mệnh cũng y hệt.
Định nghĩa cùng bộ sao: Bô tĩnh là Cơ Nguyệt Đồng Lương Cự Nhật, bộ động là Tử Phủ Vũ Tướng Sát Phá Liêm Tham. Như một người có Nhật, người kia có Đồng là cùng bộ. Một người có Nhật, người kia có Sát là khác bộ.
Khác bộ: Muốn sống lâu với nhau nhẹ phải khắc khẩu, nặng có những chuyện đáng tiếc khác; bất chấp phụ tinh hợp hay không.
Cùng bộ mới xét phụ tinh mà luận. Nhưng độ phù hợp đã hơn trường hợp khác bộ rất nhiều.
Các sự kiện trong cung Phu-Thê mà nhà thuật số có thể cân nhắc thuộc về các phương diện hạnh phúc đời người :
1. Vợ chồng lấy nhau có dễ dàng hay bị cản trở ?.
2. Có sự hình khắc, tử biệt sinh ly không?
3. Có xung khắc nhau không ( những độ xung khắc khác nhau) hay được hòa hợp đến già ?
4. Có mấy đời vợ chồng ? Đàn ông có mấy vợ không ?
5. Vợ hay chồng có tốt không ? (Vợ đẹp, ngoan, đứng đắn hay dâm dật, xấu xa, chồng khá giả hay chồng bần tiện ... )
Muốn biết đại cương cung Phu-Thê tốt xấu, phải xem các sao trong cung đó, nhưng trước hết, cũng phải xem cung Mệnh, Thân và Phúc Đức.
Sở dĩ phải xem Mệnh, Thân và Phúc Đức, là bởi vì người có Mệnh, Thân và Phúc Đức tốt, tất cả được hưởng ảnh hưởng tốt và hạnh phúc và cái đó phải ảnh hưởng vào Phu-Thê (đó là chưa kể rằng cung Phu-Thê thuộc nhóm cung Mệnh Thân, và có các cung Phúc Đức, Quan Lộc, Thiên Di chiếu tới)
Nếu cung Phu Thê xấu mà được cung Mệnh, Thân và Phúc Đức tốt, thì cũng giải trừ được nhiều sự xấu (bớt sự xung khắc, bớt hình khắc chia ly).
Nếu Cung Phu Thê tốt, mà cung Mệnh, Thân và Phúc Đức lại xấu, thì những cái tốt của cung Phu-Thê cũng phải giảm đi.
Cũng có trường hợp Mệnh xấu, Phu-Thê xấu, lấy vợ lấy chồng gặp toàn cảnh ngộ tệ hại, thế nhưng sang đến Thân tốt , thì cũng Phu-Thê ấy, mà lại được hưởng tốt (Thân ăn về hậu vận, từ tuổi 30 trở ra; đương số lấy vợ lúc trẻ tuổi, gặp vợ lăng loàn, chịu cảnh xung khắc rồi phải ... ở góa; nhưng sang đến Thân được ảnh hưởng tốt; lại lấy được vợ tốt, hiền hòa, ăn nên làm ra, vợ chồng hòa hợp)
Cần nắm vững Mệnh, Thân và Phúc Đức mới giải đoán được đúng cung Phu-Thê.
Ảnh hưởng Chính tinh
Quý vị có thể coi các sách Tử-vi, đã soạn sẵn những cách và ý nghĩa khi gặp những Chính tinh miếu hay hãm, rồi lại có những cách trung tinh (nhớ xét đến Ngũ hành của bản Mệnh và Thân với các Chính tinh và trung tinh). Xin tóm tắt sau đây ý nghĩa các cách ở cung Phu-Thê :
• Tử-vi tại Ngọ : Hòa hợp đến già, khá giả
• Tư-Phủ đồng cung : Hòa hợp đến già, khá giả
• Tử-Tướng đồng cung : Cùng cứng cỏi, xích mích. Nhưng khá giả, ăn ở được với nhau.
• Từ-Sát đồng cung : Tiên trở hậu thành và lập gia đình trễ mới tốt.
• Tử-Phá đồng cung :Hình khắc hoặc kém thuận hòa.
• Tử-Tham đồng cung :Thành hôn trễ mới tốt, ghen tuông.
• Liêm Trinh đơn thủ tại Dần Thân: Mấy lần lập gia đình.
• Liêm-Phủ đồng cung : Trễ mới tốt, chung sống tốt, khá giả.
• Liêm-Tướng đồng cung : Bất hòa.
• Liêm-Sát đồng cung : Hình khắc muộn mới tốt.
• Liêm-Phá đồng cung : Bất hòa.
• Liêm-Tham đồng cung : Xung khắc.
• Thiên Đồng tại Mão : Trễ mới tốt.
• Thiên Đồng tại Dậu : Bất hòa.
• Thiên Đồng tại Tý dễ gần, dễ xa.
• Thiên Đồng tại Thìn Tuất : Xung khắc.
• Đồng Lương đồng cung : Đẹp đôi, khá giả, cưới sớm.
• Đồng, Nguyệt tại Tý đồng cung : Đẹp đôi, khá giả, cưới sớm.
• Đồng, Nguyệt tại Ngọ : trễ mới tốt.
• Đồng Cự : Xa nhau một thời rồi mới đoàn tụ.
• Vũ Khúc tại Thìn Tuất : Trễ mới tốt
• Vũ Phủ đồng cung : Có bất hòa, nhưng khá giả đến già.
• Vũ Tường đồng cung : Vợ đảm, chồng sang. Có xích mích, nhưng khá giả đến già
• Vũ Tham đồng cung : Trễ mới tốt.
• Vũ Phá đồng cung : Giỏi, trễ mới tốt
• Vũ Sát đồng cung : Hình khắc, dễ xa nhau.
• Thái Dương sáng : Hòa hợp, khá giả đến già.
• Thái Dương tối : Cưới xin trắc trở , trễ mới tốt.
• Nhật-Cự đồng cung tại Dần : Bất hòa nhưng chung sống đến già.
• Nhật-Cự đồng cung tại Thân : Trễ mới tốt.
• Nhật-Nguyệt đồng cung : Khá giả, nhưng trễ mới tốt.
• Thiên Cơ ở Tỵ, Ngọ, Mùi :Thành hôn sớm, khá giả, ở được với nhau
• Thiên Cơ ở Hợi, Tý, Sửu : Trễ mới tốt.
• Cơ Lương đồng cung : Lấy dễ, khá giả hòa thuận đến già.
• Cơ Cự đồng cung : Người xứng đáng, trễ mới tốt.
• Cơ nguyệt đồng cung ở Thân : Người xứng đáng, cưới sớm.
• Cơ nguyệt đồng cung ở Dần :Hay khó khăn, trễ mới tốt.
• Thiên Phủ ở Tị, Hợi : Khá giả, hòa thuận đến già.
• Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu : Khá giả và chung sống đến già tuy hay cãi nhau.
• Thái Âm sáng : Khá giả, cưới sớm, chung sống bạc đầu.
• Thái Âm tối : Bất hòa, hôn phối không tốt, trễ mới tốt.
• Tham Lang tại Thìn, Tuất, Tý, Ngọ : Tốt, nhưng hay ghen. Trễ mới tốt.
• Cự Môn tại Tý, Ngọ, Hợi : Khá giả, ở được với nhau, nhưng hay bất hòa.
• Cự Môn tại Thìn, Tuất, Tỵ : Xung khắc, hay bỏ nhau.
• Thiên Tướng : Trai nể vợ, gái lấn áp chồng, trễ mới tốt.
• Thiên Lương Tý Ngọ :Vợ đẹp, chồng sang, khá giả.
• Thất Sát : Trễ mới tốt, sớm thì hình khắc chia ly.
• Phá Quân : Trễ mới tốt, sớm thì hình khắc chia ly.
Ảnh hưởng của Trung Tinh và Hung Tinh
Các trung tinh tốt cho thêm ảnh hưởng tốt, về vợ hay chồng khá giả và về sự thuận hòa : Xương, Khúc, Khôi, Việt.
Sát tinh (Không-Kiếp, Kình-Đà, Linh-Hỏa) : miếu vượng, thì chủ bất hòa, hoặc chia ly thời gian ngắn; hãm thì hình khắc, họa hại , người hôn phối xấu xa, bậy bạ ... Cũng phải xét thêm ở chỗ giao ảnh hưởng với các sao khác :
• Tả-Hữu : Tăng ảnh hưởng cho sao tốt hoặc cho sao xấu.
• Hóa Lộc : hôn phối giàu.
• Hóa Quyền : Vợ lấn quyền, chồng sang.
• Hóa Khoa : Hôn phối có học, có chức.
• Hóa Kị : Bất hòa.
• Lộc Tồn, Cô-Quả : Nên cưới trễ sẽ tránh chia ly.
• Thiên Mã : Nên duyên ở nơi xa.
• Phục Binh : Đi lại với nhau rồi mới cưới.
• Tướng Quân : Đi lại trước, cưới sau.
• Ân Quang, Thiên Quý :Vì ân tình mà lấy nhau.
• Song Hao : Cưới dễ hoang tòan.
• Cô, Quả : Bất hòa, hay xa cách.
• Đào, Hồng : Cưới xin dễ dàng, nhưng nếu Đào Hồng hãm : hình khắc chia ly.
• Thiên Diêu : Hoang dâm, bất chính.
• TUẦN-TRIỆT : Trễ mới tốt (để khỏi bị hinh khắc)
Ảnh hưởng Chính Tinh so với Trung Tinh
Trong cung Phu-Thê, có cả chính tinh và trung tinh gặo nhau thì ảnh hưởng của Chính tinh mạnh hay ảnh hưởng Trung tinh mạnh ?
Xin thưa : Ảnh hưởng Chính tinh mạnh hơn ảnh hưởng Trung tinh.
Vậy nên chính tinh mà tốt, gặp Trung tinh xấu, thì cái tốt chỉ giảm đi chứ không bị xấu.
Nếu chính tinh có ảnh hưởng xấu gặp trung tinh tốt, thì cái xấu bớt đi chứ
cái tốt chưa có
Tuy nhiên có nhưng cách cố định, gặp phải là có một ảnh hưỡng nhất định, hoặc có những Trung tinh, hung Sát tinh mạnh thì ảnh hưởng có khi lấn át cả Chính tinh.
VÀI DỮ KIỆN THÍ DỤ
- Phu-Thê có Cô-Quả, Đào-Hồng hãm, Tả Hữu, Không -Kiếp là báo hiệu sự hình khắc, chia ly.
- Lộc Tồn, Vũ Khúc, Cự Kỵ cũng thường báo hiệu sự chia ly.
- Một người có Tử-Phủ, Không Kiếp ở Thê, là cái tốt bị phá mất, mai mối nhiều lần không xong. Nhưng nếu sang Thân (ứng về hậu vận từ 30 tuổi trở ra), tốt thì lại dở. Người đó lập gia đình muộn,từ năm 35 tuổi trở đi, được tốt.
Sự kiện được ghi ở các cách chính tinh nêu ở trên (trễ mới tốt) được nghiệm ra là rất đúng. Gặp những chính tinh đó lập gia đình trễ thì không sao, tức là tránh được hình khắc chia ly.
-Xem vợ bé, phải xét cung Nô.
Tuy nhiên, cũng có cách người góa vợ, lấy vợ sau, phải đoán ra. Như gặp Tả-Hữu, Hồng Đào hãm, Không Kiếp, Cô Quả là cách góa vợ, nhưng lấy vợ sau thì khác đi.
- Có Tuần Triệt thì lập gia đình gặp cản trở. Hai người chê nhau, hoặc gặp khó, nhưng chỉ khó lần đầu thôi. Không phải có Tuần Triệt là không có vợ chồng. Còn Tuần Triệt gặp Tướng thì hình khắc (Tướng ngộ Tuần hay Triệt là cách độc).
Một người Mệnh có Liêm Trinh đắc địa, Thiên Không, Hồng Loan tại Dần, Thân, Tị, Hợi , là người đứng đắn, lòng chỉ muốn tu, thì không nghĩ đến việc lập gia đình. Tuy nhiên đến năm 35 tuổi gặp Đào, Thai, Phục, Vượng, Tướng... lòng tự nhiên thấy mở rộng ra tình yêu hoặc gặp trường hợp đặc biệt (!?) , thế là thành vợ thành chồng. Có sao đứng đắn , phải gặp lúc có những sao thật bay bướm mới thành hôn.
Hạn lấy vợ, lấy chồng
Xưa lập gia đình, nay trễ. Như vậy, cũng những người đó, những lá số đó, hoàn cảnh đất nước (như chiến tranh, đời sống khó khăn, việc lập sự nghiệp đeo đẳng kéo dài ....) có thể làm lệch số mạng chăng ? Cũng không hẳn thế, là vỉ có số mạng, nhưng cũng có con người quyết định mới được.
Vậy chăng. số vẫn có, bởi vì những cách báo hỉ vẫn xuất hiện, không năm nay thì qua năm khác.Năm nay không báo hỉ, không hôn nhân thì thi đậu, hay đi làm, không thi đậu, đi làm thì hôn nhân.
Sau đây là nhưng vận hôn nhân :
• Đại Tiểu hạn trùng phùng tại cung Phu hay Thê (Đại Hạn ở Thê cung. Tiểu hạn cũng vào cung đó.
• Hạn có Nhật-Nguyệt chiếu.
• Hạn có Đào Hồng Hỉ .
• Hạn có Sát, Phá , Liêm, Tham .....
Tức là những hạn có hỉ tinh. Phải xem cả Đại hạn và Tiểu hạn. Đại hạn có cách báo hỉ. Tiểu hạn cũng có cách báo hỉ, thì đó là hạn thành hôn.
Trường hợp Thân Cư Thê và chồng sợ vợ
Người đời thường bảo rằng Thân đóng ở Thê là người sợ vợ , hay nói cho nhẹ đi là người nể vợ, điều đó rất sai.
- Thân cư Thê : Không phải là sợ Vợ.
- Thân cư Thê cũng không đương nhiên là nhờ vợ, cũng không phải Thân cư Phu là đương nhiên nhờ chồng. Thật thế, Cung Thê hay Phu mà xấu thì nhờ được nỗi gì đây? Họa chăng là cung đó tốt, nghĩa là chồng hay vợ được giàu sang, mình mới nhờ.
Vậy Thân cư Thê có nghĩa là gì ? Có nghĩa là cuộc đời của đương số chịu ảnh hưởng liền vào với vợ. Thân cư Phu cũng vậy. Chịu ảnh hưởng thì rời ra không được. Một Ông Thân cư Thê mà chúng tôi biết được một bà xã rất tháo vác, một tay quán xuyến việc nhà, ông không phải lo gì hết. Một ông khác Thân cư Thê, giao hết con cái cho vợ để ông đi làm chính trị, đôi khi ông cũng léng phéng, nhưng các cô mèo chỉ đi thoáng qua và ông vẫn coi vợ trọng hơn hết. Cũng có thể là ảnh hưởng bà xã mạnh ông chồng nể vợ là ở chỗ đó.
Thế tại sao chồng lại sợ vợ ? Gặp cách nào thì chồng sợ vợ ? Đó là khi cung Thê có quyền tinh. Vợ mà có quyền thì ông chồng phải sợ. Các cách quyền tinh ở cung Thê là những cách đứng đắn và quyền hành :
• Thiên Tướng, Quốc Ấn (mạnh)
• Tướng Quấn, Quốc Ấn (mạnh vừa)
• Hóa Quyền
• Khôi, Việt.
• Tử-vi, Tả, Hữu.
• Thiên Phủ, Tả Hữu ...
----------
1. Cách đa phu tại cung Phu:
Cự Môn, Hóa Kỵ: cho dù đắc địa cũng nói lên bất trắc gia đạo đặc biệt là khi đồng cung. Bộ sao này gọi là "ngọc có vết", ám chỉ duyên số phụ nữ phải gặp bất hạnh, từ tai nạn trinh tiết xảy ra cho người con gái chưa chồng cho đến hậu quả trên hạnh phúc gia đạo sau khi lập gia đình. Cự, Kỵ có nghĩa là có hai đời chồng, đồng thời cũng có nghĩa là gia đạo bất hòa, người đàn bà bị hắt hủi, phụ rẫy vì thất trinh trước khi lấy chồng. Nếu chỉ có Kỵ đơn thủ thì chỉ có nghĩa là bất hòa mà thôi.
Cự Môn hãm địa: nếu cung Phúc, Mệnh hay Thân xấu, Cự Môn hãm địa sẽ bất lợi cho gia đạo, thể hiện qua việc chắp nối vài lần. Trái lại, nếu ba cung trên tốt, thì có thể chỉ xung khắc mà thôi.
Cự Môn, Hỏa Tinh, Linh Tinh: khắc phá, dễ đi đến tan vỡ, chắp nối.
Phá Quân, Tuần hay Triệt: Phá Quân chủ sự hao tán phu thê dù là đắc địa. Tuần, Triệt báo hiệu sự xung khắc nặng. Cả hai sao thường báo hiệu sự gãy đổ, có khi đến ba lần. Chỉ riêng Tuần hay Triệt cũng đủ hủy hoại một lần hôn nhân.
Tuần, Triệt hoặc Tuần, Triệt đồng cung: chỉ sự gãy đổ một lần, nhẹ nhất có thể là bị hồi hôn sau khi có lễ hỏi, nặng nhất là tan rã sau khi hai người ăn ở với nhau. Nếu Tuần, Triệt đồng cung thì cái họa chia ly, sát phu, chắp nối hầu như khó tránh và có thể xảy ra ít nhất hai lần trong gia đạo. Nếu cung Phúc, Mệnh, Thân mà xấu nữa thì nữ số, ngoài việc chết chồng, mất chồng có thể lâm vào cảnh lẽ mọn, thứ thiếp, chưa kể đây có thể là trường hợp gái giang hồ hoặc là gái già không chồng, lỡ thời hoặc phải ở vậy nuôi con, dù có "lắm mối" mà tối vẫn "nằm không". Trường hợp chồng bỏ cũng là một hình thái khả dĩ có. Hai sao này phá hoại cung Phu không kém gì Phá Quân hãm địa. Mức độ nặng nhẹ, số lần tan hợp còn tùy phẩm chất của Phúc, Mệnh, Thân.
Thất Sát ở Thìn, Tuất: khắc chồng và gián đoạn gia đạo nhiều lần, đặc biệt là khi Phúc, Mệnh, Thân xấu.
Tử Vi, Tham Lang hội Tả, Hữu: Riêng Tả, Hữu ở Phu ám chỉ sự song đôi, nghĩa là có hai đời chồng hoặc nếu Mệnh, Thân có nhiều sao tình dục thì có chồng và có cả nhân tình.
Đào Hoa, Thiên Hình: duyên số bị trắc trở nhiều lần. Vì Thiên Hình chỉ sự ghen tuông và bạo hành cho nên cách Hình Đào ám chỉ một vụ ngoại tình nào đó của người chồng (hay vợ) làm đổ vỡ gia đạo, sau một trận xô xát và mặt khác cũng chỉ cá tính quá ghen tuông của người vợ/chồng làm cho duyên phận hai bên bị gián đoạn. Vốn có Đào Hoa hiện diện ở Phu cho nên việc ngoại tình của chồng thường tái diễn và việc ông ăn chả bà ăn nem cũng khả hữu.
Thiên Riêu, Thiên Hình: ý nghĩa tương tự như trên nhưng có phần nặng hơn vì Thiên Riêu chỉ sự giao dịch sinh lý hẳn hoi, trong khi Đào Hoa có thể chỉ bay bướm lăng nhăng. Tuy Hình, Riêu ở Phu có nghĩa là chồng ngoại tình song đây cũng là cách gái hại chồng, phản chồng để thỏa mãn sinh lý hoặc để trả thù. Nghĩa này càng rõ khi Riêu thủ ở Mệnh, Thân, Di hay Quan của lá số phụ nữ: đàn bà dâm đãng, ngoại tình và bị chồng hay nhân tình đánh đập (Thiên Hình chỉ thương tích) hoặc kiện ly dị.
Đào Hoa hay Hồng Loan gặp Hóa Kỵ: không nhất thiết phải có hai chồng. Chắc chắn nhất là bộ sao này chỉ sự đắc mèo của chồng, đắc kép của vợ. Hội với Hóa Kỵ ở cung Phu là có sự lục đục, nghi ngờ lẫn nhau trong gia đạo. Nếu thiếu sao đoan chính thì vấn đề đắc kép của nữ số chỉ ngoại tình, đa "phu". Nếu nhân duyên bị gián đoạn, người đàn bà tái giá rất nhanh, nhờ luôn có kép hờ.
Long Trì, Phượng Các, Tả Hữu: Long Phượng chỉ hôn nhân, còn Tả Hữu ngụ ý có sự song đôi hay tái sinh, tái hợp nhiều lần. Vì bản chất tốt đẹp của Long Phượng nên trong cả hai lần, phụ nữ đều gặp nhân duyên ưng ý.
Nhật, Nguyệt, Tả Hữu: Nhật Nguyệt tượng trưng cho chồng và vợ đi đôi với Tả Hữu có thể có tình trạng hai lần lập gia đình hoặc tình trạng có gia đình mà có nhân tình. Nếu Nhật Nguyệt cùng sáng, hai mối duyên có thể cùng tốt đẹp. Nếu mờ ám, thường là ngang trái, chia ly.
Thiên Mã, Tuần hay Triệt: chỉ sự đổ vỡ một lần.
Cự Môn, Thiên Đồng, Thiên Riêu: Cự ở Phu chỉ trắc trở gia đạo, Đồng chỉ sự thay đổi, Riêu chỉ sắc dục. Đây là trường hợp ngoại tình của người chồng hoặc người vợ vì Cự ở Phu thường chỉ hai đời chồng hoặc hai chồng. Vì Riêu chỉ mối tình xác thịt cho nên cả hai vợ chồng cùng chạy theo tiếng gọi của sinh lý.
Thai, Phục, Vượng, Tướng: hai vợi chồng lấy nhau rồi mới hợp thức hóa (tiền dâm hậu thú), đồng thời cũng có nghĩa là vợ hoặc chồng có một đời con trước rồi mới họp nhau.
2. Cách đa phu tại cung Mệnh hay Thân:
Đào Hoa hay Hồng Loan với Thiên Riêu: đa tình, đa dâm, dù đã có chồng.
Đào, Thai hay Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung: chỉ sự dâm đãng khá nặng, hiến dâng một cách dễ dãi và vô điều kiện. Riêng bộ Liêm Tham còn báo hiệu cả số kiếp giang hồ khả hữu. Sự hiện diện của sao Thai còn có nghĩa "không chồng mà chửa".
Thiên Riêu, Thiên Đồng: chỉ sự thay cũ đổi mới trong vấn đề sinh lý và là biểu hiện của sự ngoại tình, bắt nguồn từ lý do thể xác. Nếu Đồng ở Hợi hay Tỵ mà gặp Riêu tại đó thì có thể là giang hồ, hư thân mất nết từ nhỏ.
Hoa Cái, Bạch Hổ, Mộc Dục: Mộc Dục và Hoa Cái chỉ sự chưng diện, se sua và háo dâm. Bạch Hổ là máu. Tính nết dâm đãng vào tận xương tủy, hầu như là một bệnh sinh lý. Đây là người chưng diện sắc sảo và khéo chiều chuộng đàn ông, làm cho mọi người phải chết mê, chết mệt vì họ.
Tướng, Khúc, Mộc, Cái, Đào: chỉ sự hoa nguyệt của hạng người quý phái, ngoại tình với các nhà tai mặt, quyền thế, sang trọng.
Tham Lang hay Thất Sát ở Dần, Thân: chỉ người con gái bạc tình, đôi khi ghen tuông từ tự ái hay quyền lợi hơn là vì tình yêu
Đào Hoa hay Hồng Loan: có nhan sắc, có duyên. Nếu hội thêm Tả Hữu, có thể có hai đời chồng.
Sát tinh và sao tình dục: báo hiệu nhiều nghiệp chướng trong tình trường, cụ thể như gặp nhiều mối tình hết sức ngang trái hoặc phải tan vỡ nhiều lần, thậm chí có thể là giang hồ lãng tử. Người đàn bà như vậy gặp nhiều mối tình liên tiếp, chóng hợp, chóng tan, mỗi lần như thế đều phải điêu đứng, đau khổ, có khi đến tự tử (sát tinh).
Chính tinh hãm địa ở Mệnh: cũng là một bất hạnh có thể có cho gia đạo. Sát Phá Liêm Tham không bao giờ hợp với phụ nữ về phương diện gia đạo. Nếu đắc địa thì có thể quyền quý cao sang nhưng cảnh chồng con không toàn, không bền, dễ bị gián đoạn, chắp nối.
3. Cách đa phu ở cung Nô:
Đào Hoa hay Hồng Loan: chỉ nhân tình khả hữu, dù là có chồng.
Thiên Riêu, Đào Hoa hay Thiên Đồng: háo dâm, hay thay đổi tình nhân và ngoại tình. Duy chỉ có Riêu ở Mão, Dậu thì tương đối kín đáo, có tự chế, vì thế ít lụy đến danh giá, tai tiếng. Nếu có Tử đồng cung thì cuộc ngoại tình rất bí mật, cẩn thận, nhờ tài khéo léo che mắt thiên hạ. Đào với Tử còn có nghĩa là yêu trộm, thương thầm, có khi chỉ một chiều.
Thai Đào hay Thai Riêu: chỉ việc thụ thai khả hữu do lang chạ.
Thai, Phục, Vượng, Tướng: dâm bôn với người tình có thể có thai. Thông thường, có sự dụ dỗ của một bên nào đó vì có Phục Binh và Tướng Quân chỉ thủ đoạn, làm liều, táo bạo. Và cũng vì có Phục Binh nên có thể câu chuyện bị tiết lộ và cặp nhân tình bị bắt ghen tại trận. Nếu được Thiên Giải đồng cung, có thể chạy thoát.
4. Cách đa phu ở cung Tử:
Khi cung Tử là âm cung thì bảy cách sau chỉ đàn bà hai chồng: Thiên Tướng, Tuyệt - Thái Âm, Thiên Phúc - Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung - Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương thủ, chiếu - Phục Binh, Tướng Quân - Thai, Đế Vượng và Thai, Tả, Hữu.
5. Cách đa phu ở cung Thê của phái nam:
Đào, Hồng, Kỵ, Đà: lừa dối chồng để trăng hoa.
Đào, Hồng, Cái: vợ chồng bỏ nhau vì nguyên nhân loạn dâm hay ngoại tình.
Đào, Thai hay Hồng Riêu hay Riêu Thai: vợ ngoại tình, lang chạ, đôi khi mang con người về cho chồng nuôi.
Thất Sát hay Phá Quân ở Thìn, Tuất: vợ hai lòng.
Nhiều trường hợp, sau khi kết hôn, người chồng hoặc người vợ vẫn còn mối quan hệ ngoài hôn nhân. Việc này, ít nhiều có gây ảnh hưởng tới hạnh phúc gia đình. Những trường hợp này, đương số có Thiên diêu cư Phúc đức, chủ về người có đào hoa sau hôn nhân, thân tâm thường hoảng loạn, người ở đây mà tâm lại dành cho người khác. Cung Phu thê có Tử vi + Thất Sát cũng có thể luận tương tự như vậy.
+ Tại sao biết hôn nhân của đương số nhiều sóng gió ?
- Chồng của đương số có tình nhân ? Thiên can cung Phúc đức hóa Lộc nhập cung Tử tức.
- Phàm nữ mệnh, có Văn Khúc ở Dần tọa thủ cung Phúc đức, tất ly hôn.
- Cung Phúc đức có Thiên Cơ ngộ Sát ở Tị Hợi Sửu Mùi - người này một đời vất vả, cuối cùng thường vào chốn thiền môn.
- Tử vi + Tham Lang cư Phúc đức, chủ về 1- đứng núi này trông núi khác, 2- tình cảm vợ chồng không có đầu cuối, 3- khi chọn đối tượng kết giao cần chú ý, cung Phúc có Tử Tham là người sống không có đầu cuối.
- Tham Lang ở Tý tọa thủ cung Phúc đức, gặp năm Mậu thì Tham Lang hóa Lộc, đương số chủ động mê hoặc lòng người bằng tiền.
- Tham Lang ở 12 cung, gặp Đại hạn, tiểu hạn hay lưu niên Thái tuế, thì đương số thường có tình cảm trắc trở với người khác giới, sách cổ viết là "Phạm đào hoa cách". Ngộ thêm Kình dương hay Đà la, thì càng cần phải tránh.
- Liêm Tham hoặc Liêm Tướng (Tị Hợi Tý Ngọ) cư Phúc đức, cần đề phòng việc liên quan đến pháp luật, danh tiếng bị hủy hoại. Đại hạn hoặc tiểu hạn dẫn đến phái Tài, hoặc gặp hỏa hoạn, ...
--------
Nhập quái Thái Tuế và Tứ Hóa
Trong tình trạng mê tín nặng nề của xã hội Việt Nam hiện nay, việc so tuổi để chọn vợ chồng, đối tác rất phổ biến. Thực tế thường quan niệm dựa vào địa chi tuổi, ví dụ tuổi Tý thì kiêng người tuổi Ngọ, tuổi Sửu tránh người tuổi Mùi. Cách này quá đơn giản, có nhiều sai lạc lớn. Chỉ lấy chi tuổi để so rất khó đúng, thực tế luôn tìm được ví dụ phản lại cách xem này. Các cặp vợ chồng ly hôn đâu phải do tuổi không hợp, ngược lại những trường hợp bất chấp tuổi mà lấy nhau lại thường chả làm sao.
Tử vi có những cách hiệu quả hơn, chi tiết hơn để xem xét mối quan hệ giữa hai người với nhau. Đó là phép nhập quái Thái tuế và Tứ Hóa, Lộc tồn.
Để xem một đối tượng có ảnh hưởng tới mình thế nào, thì đó phải là người thân cận với mình, có quan hệ qua lại với mình, hoặc sẽ thân cận với mình. Lấy cung có địa chi trùng với địa chi tuổi người đó để xem, ví dụ đối phương tuổi Tý thì xem ngay cung Tý trên lá số mình. Ngoài ra, dùng can năm sinh người đó để xem Tứ Hóa rơi vào cung nào, nếu rơi vào cung Mệnh, Thân của mình thì sẽ có ảnh hưởng rất mạnh. Ví dụ Mệnh mình có Liêm Trinh, lấy vợ chồng tuổi Giáp thì Liêm hóa Lộc, rất tốt, nếu gặp người tuổi Bính thì Liêm hóa Kỵ, rất xấu.
Giáp Can (4): Liêm Trinh hóa lộc, Phá Quân hóa quyền.
Ất Can (5): Thiên Cơ hóa lộc, Thiên Lương hóa quyền.
Bính Can (6): Thiên Đồng lộc, Thiên Cơ hóa quyền.
Đinh Can (7): Thái Âm hóa lộc, Thiên Đồng quyền.
Mậu Can (8): Tham Lang hóa lộc, Thái Âm hóa quyền.
Kỷ Can (9): Vũ Khúc hóa lộc, Tham Lang hóa quyền.
Canh Can (0): Thái Dương hóa lộc, Vũ Khúc hóa quyền.
Tân Can (1): Cự Môn hóa lộc, Thái Dương hóa quyền.
Nhâm Can (2): Thiên Lương hóa lộc, Tử vi hóa quyền.
Quý Can (3): Phá Quân hóa lộc, Cự Môn hóa quyền.
Cách xem Thái tuế nhập quái và Tứ hóa này ứng nghiệm rất mạnh, có thể dùng cho vợ, chồng, con cái, những người quan hệ gần gũi. Kiểm tra những trường hợp vợ chồng, cha mẹ, con cái không hợp nhau thường thấy can năm sinh người này làm Mệnh Thân người kia hóa Kỵ hoặc ngược lại. Nếu mẹ có can năm sinh làm cung Thê của con trai hóa Kỵ thì chắc chắn sau này mẹ chồng con dâu bất hòa nặng nề, hoặc mẹ cản trở phá phách việc hôn nhân của con.
Như vậy sự ứng dụng nhập quái Thái tuế và Tứ Hóa cho nhiều thông tin ý nghĩa hơn hẳn chỉ so tuổi, cũng có thể nói chỉ so tuổi để kết luận có hợp hay không là thiếu sót lớn. Kết luận: nếu thấy đối tượng mình định hợp tác, yêu đương mà nhập quái không lợi t hì có thể kết thúc ngay, dù tuổi ấy có hợp tuổi mình đến đâu đi nữa. Chỉ e do duyên nghiệp mà muốn dứt chả được, đành ngửa mặt than trời số thế, biết làm sao!
Làm Sao Xem Hôn Nhân Không Thuận
Cung Mệnh có các sao bất lợi hôn nhân, như Sát Phá Liêm Tham Vũ Cự Sát Kỵ, hoặc Cung Mệnh Hãm Địa lại thêm Sát mà ba phương Tam Hợp cũng không tốt, hoặc Sát tinh và Đào Hoa Tinh tụ hợp, thì tình yêu và hôn nhân khó mà được mỹ mãn; Nếu Cung Phu Thê tốt, phần nhiều chỉ về người phối ngẫu giàu sang, cũng được một thời vui vẻ, cuối cùng cũng bởi vẻ mặt, khả năng, thân thể của mình không phối hợp được mà thành ly dị; Nếu Cung Phu Thê lại hãm phá, tất không lợi phối ngẫu, cũng bởi hai bên đều hung hãn không hợp mà ly dị, thậm chí khắc chết người phối ngẫu. Nếu Cung Mệnh vượng cát mà Cung Phu Thê lại hung, tất là vợ chồng không hợp mà ly ly dị, hoặc nhiều bệnh tật. Nếu hai bên vợ chồng Cung Mệnh đều tốt, đa số đều là các cuộc hôn nhân mỹ mãn, nếu là các cung tam hợp của Cung Phu Thê gặp Sát Kỵ, dễ vì các tác động bên ngoài mà phát sinh bất hòa hoặc ly dị. Cung Quan Lộc có Hóa Kỵ Tinh tất chủ phối ngẫu (Vợ hoặc Chồng) đa nghi, hay giám sát do đó dễ phát sinh chia rẽ; Nếu thêm gặp năm nhập hạn mà cung phu thê có hung sát tụ lại, thì người phối ngẫu dễ gặp thương tổn ngoài ý, nếu hung dữ hơn có thể mất mạng, đây thường do các Bản Mệnh của người phối ngẫu có các yếu tố yểu tử, chứ không do bản mệnh khắc nhau.
Nam Mệnh Thái Âm tọa, Nữ Mệnh Thái Dương Tọa, tình cảm khác phái rất mạnh, hay gặp gỡ bên ngoài; Hãm địa Phu Thê không có lực, sinh hoạt không đủ; Thêm Sát vào nữa tất đều chủ ly dị, thậm chí hình khắc mà tổn thương. Cung Mệnh Cơ Lương gặp Sát, cũng chủ cô khắc.
Nhật Nguyệt ở Sửu Mùi đồng thủ mệnh, nam thì không ngại, nữ thì không tốt, nếu các sao hội hợp không tốt lại thêm Sát tinh, dễ lạc gió bụi cuộc đời.
Nữ mệnh tọa Dần, đối cung Đồng Lương, chủ hôn nhân có sóng gió; Nếu hội Xương Khúc, khả năng sẽ phải lấy người Nam đã qua trải qua hôn nhân.
Nữ Mệnh Cơ Lương tọa Mệnh, không là muộn hôn nhân thì cũng là hôn nhân không thuận. Thái Dương tọa Mệnh ở tại các cung Tuất Hợi Tý, hình phu khắc tử, thêm Sát thì càng chắc chắn.
Cung Mệnh ở Tý Ngọ Mão Dậu, cung Phu Thê cư Thìn Tuất Sửu Mùi, tình cảm không tốt, hay cãi nhau, tụ thiểu ly đa, gia Sát thì càng hung.
Cung Phu Thê gặp Tứ Sát độc thủ, nam lấy vợ hung dữ (Sư tử Liên Tỉnh), Nữ lấy phải Ác Phu (Chí Phèo Tái Thế) hoặc chồng là dân đã trải qua xã hội đen.
Gặp Lục Sát thủ hoặc giáp, thường là hôn nhân không mỹ mãn, hay khởi ý bất hòa với phối ngẫu, hoặc là người phối ngẫu nhiều bệnh thương tổn, thậm chí dễ khắc thương vong.
Cung Phu Thê có Cô Quả, Phá Toái Tinh cũng là không tốt, không là tụ thiểu ly đa cũng là sinh tử ly biệt. Ba cung tam hợp có Sát tinh, cũng sẽ làm ảnh hưởng quan hệ vợ chồng.
Các cuộc hôn nhân lần hai thường là cung Phu Thê có hai sao chính tinh đồng cung mà lại gặp Sát xung phá, ví dụ Đồng Cự hội Tứ Sát, ứng với nửa đầu đường đời đứt gánh( Bởi Cự Môn là Bắc Đẩu Tinh), nếu chủ Tinh là Nam Đẩu Tinh tất chủ nửa hậu về sau hôn nhân phá bại (Cung Phu Thê nên chỉ có một Chính Tinh Miếu Vượng tọa thủ, gặp hai Chính Tinh đều miếu vượng, không gặp Sát hoặc thành cách cục cũng tốt, nếu không tất là xấu).
Cung Phu Thê ở Dần Thân Tỵ Hợi lại có hai sao Chủ Tinh đồng cung cũng dễ có mấy độ hôn nhân.
Cung Mệnh hai bên phối ngẫu có Sát Phá Liêm Tham cũng ít hòa thuận. Sát Phá Lang ở cung Phu Thê lại hội thêm Sát, cho dù là miếu vượng, gặp hạn năm không tốt cũng dễ phân ly. (Nữ mệnh nếu thêm Đào Hoa Tinh thì khả năng dễ có khi trở thành Cave).
Bản Mệnh mà ở tại các cung Tam Hợp, Tứ Chính có các tổ hợp Đào Hoa, dễ có duyên với khác phái, nếu gặp cung Phu Thê có Xương Khúc, nam thì dễ ra ngoài mở “Phòng Nhì”, nữ mệnh thì đẽ có cảm tình sâu sắc với một người nam khác rồi sau sẽ tái giá “Trở Cờ”.(Văn Khúc Tinh là công khai, Văn Xương Tinh là trong âm thầm).
Cơ Âm cùng Xương Khúc nhập cung Phu Thê, là cách cục nhiều vợ. Cơ Âm tại Thân, Dương Cục nhập mệnh hoặc cung Phu Thê, chủ nhiều tai tiếng.
Nữ mệnh Thái Dương Hóa Lộc nhập cung Phu thê, đoán trước hay có gặp gỡ bên ngoài.
Cung Phu Thê Liêm Trinh hội Không Kiếp, kết hôn 3 lần vẫn nằm không; Liêm Trinh hội Thiên Diêu, cũng không có gì tốt. Nữ mà Liêm Trinh hội Đào Hoa Tinh, rất quậy, song cũng không chắc là Đào Hoa thực dụng.
Cung Phu thê có Liêm Trinh hoặc Tham Lang Hóa Quyền Lộc, hội lại có sự phát sinh tình cảm.
Thiên Lương Hóa Lộc Hóa Quyền, Tham Lang Hóa Quyền ở tại cung Phu Thê, dễ là có phát sinh cảm tình khác; Nữ mệnh đương nhiên bất lợi, trước khi cưới dễ là chồng phát sinh cảm tình với người phụ nữ khác.
Tham Lang Hóa Kỵ, là tình cảm ở vào chỗ khó khăn. Tham Lang Hóa Lộc, người phối ngẫu dễ đi “đánh quả lẻ”.
Cung Phu Thê có Khôi Việt gặp Hữu Bật hoặc Hóa Khoa, nữ mệnh tình cảm sinh hoạt đa đoan, nam thì không ngại.
Cung Phu Thê có Thiên Lương thêm Sát, có ý tượng Ly Biệt, nếu cung Phu Thê ở Tý càng hung hiểm; Cung Phu Thê ở Tý Ngọ có Thiên Lương vào, gặp đối cung có Hóa Kỵ giáp xung, người nữ dề là hôn nhân thoàng như mây trôi.
Nữ Mệnh, Mệnh Phúc tại Dần Thân Tỵ Hợi, tọa là Cơ Âm, Đồng Lương, Liêm Tham đẽ có Đào Hoa, thêm vào một trong các sao Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt thì càng nghiệm lắm.
Mệnh Phúc gặp Thái Dương Thái Âm tọa Thìn Tuất Sửu Mùi, là Âm Dương giao thái, một đời nhều luyến ái, nếu gặp Nhật Nguyệt quay lưng mà mệnh tọa tại Thìn Tuất Sửu Mùi dễ cũng có tính cách biến thái.
Mệnh người phối ngẫu có hai sao Âm Dương tương phản, như Nam Mệnh Âm gặp Dương, Nữ Mệnh Dương gặp Âm, chủ vợ chồng phu xướng mà phụ không tùy, không hòa thuận. Nam Mệnh Thái Âm, Nữ Mệnh Thái Dương tọa, dù là nhập miếu cũng dễ có tình ngoài, duyên đưa; Hãm địa tất không cần nói, nếu hội Sát thì chủ phân ly.
Ly dị
1. Trước tiên xét về cung: Nên phối hợp Mệnh, Phúc, Phối, Tử. Đôi khi chỉ vì một cung có vấn đề mà gây nên trắc trở gia đạo dẫn tới ly hôn. Khi xem nên kết hợp bản Mệnh, Cung và các bộ sao. Chú ý xem có cách hay sao cứu giải gia giảm không mà đoán.
Một số điều tiên quyết về Cung gây trục trặc hôn nhân:
Cung Phối bị Tuần Triệt đồng cung
Cung Phối bị Sát tinh xâm phạm
Cung Phối bị hao, ám, bại, hình tinh đi với sao thay đổi, đau buồn, nước mắt, cô độc.
Cung Phối có sao chỉ hai đời chồng / vợ
Cung Phối có sao chỉ con dị bào
Lá số hai vợ chồng có bản Mệnh khắc nhau
Cung Phúc có nhiều sao bất hạnh về gia đạo (cao số, dang dở)
Cung Mệnh Thân có nhiều sao xui xẻo, đau thương, nhất là với nữ số
Có dấu hiệu ngoại tình ở Nô , Di
Cung Tử có dấu hiệu hai dòng con
2. Xét về các bộ sao chia ly:
Tử Sát: Không may, chậm trễ hôn nhân, bỏ nhau nếu lấy sớm
Tử Phá: chia ly, hình khắc, hay hiềm khích, gây gổ vì ko ai chịu ai.
Liêm Trinh Dần Thân: Dễ lấy vợ chồng nghèo, dễ phải chắp nối.
Liêm Tướng: Hay gây gổ, không tử biệt cũng sinh ly do một trong hai bất nhẫn, nóng tính.
Liêm Tham: Dễ chia ly, có thể một trong hai bị hình tù.
Liêm Sát: Chậm gia đình, dễ bị chia ly.
Thiên Đồng Thìn Tuất: Bất hòa dẫn tới chia ly. Một trong hai dễ thay lòng đổi dạ.
Đồng Âm cư Ngọ: Vợ dễ có lỗi mà chia ly.
Đồng Cự: Hay gây gổ cãi nhau, nghi ngờ nhau gây thị phi mà chia ly.
Vũ Sát: Hình khắc nặng nề, gặp Sát tinh dễ dẫn tới sinh ly tử biệt
Vũ Phá: Nếu sớm lập gia đình cũng dễ chia ly.
Âm Dương đồng cung: Nên muộn mới bớt cảnh chia ly.
Cự Nhật: Cũng dễ chia ly vì tính bất đồng mà gây gổ cãi vã nhau.
Âm hoặc Dương hãm: Nếu lấy sớm dễ gặp trắc trở gia đạo, muộn thì đỡ.
Cự Cơ: Dễ gây gổ, bất hòa mà chia ly, dễ hai vợ, hai chồng.
Cơ Nguyệt tại Dần: trắc trở cưới xin mà dẫn tới ly tán, sớm cưới cũng dễ chia tay.
Tham Lang Thìn Tuất: Sớm lập gia đình thì vì vợ chồng ghen tuông chơi bời mà chia ly.
Tham Lang Dần Thân: Một trong hai người dễ lăng nhăng, bạc tình mà chia ly.
Cự Môn: Cung nào cũng dễ bất lợi cho gia đạo vì là sao kỵ vào cung Phu Thê.
Thiên Tướng hãm: Một trong hai người dễ nóng nảy, cứng đầu, gia trưởng mà chia ly.
Thiên Tướng Mão Dậu: Cưới nhau hay gặp trắc trở, muộn thì tránh được.
Thất Sát Thìn Tuất: Trắc trở gia đạo khó tránh khỏi, cần muộn lập gia đình.
Thất Sát Tí Ngọ: Phối ngẫu là con trưởng, nhưng vì cả hai đều rất ghen tuông mà chia ly.
Phá Quân Thìn Tuất: Hao tán phu thê, dễ nhiều lần lập gia đình.
Phá Quân Dần Thân: Đa phần là có ngoại tình và vì thế mà chia ly. Phá Quân tối kỵ đóng Phối cung.
Các sao phụ tinh khác hợp lại phụ trợ mà dễ dẫn tới chia ly:
Không, Kiếp, Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ, Thiên Hình, Cô, Quả, Đẩu Quân.
Về cung Phu Thê, các vị đương số thường rất muốn biết rõ, vì thường thường hạnh phúc đời người có thể không do tiền bạc nhà cửa, công danh, mà do đường vợ chồng con cái. Ôm tiền bạc nhiều, công danh thật lớn, mà đường vợ con, chồng con hỏng thì cũng không đáng gì. Trái lại, làm chức nhỏ, nghèo, thanh cao nhưng sống vui với chồng con, vợ con đề huề thì cũng thú ...
So số vợ chồng. Tiên quyết xem các cường cung của họ có cùng bộ sao không. Cường cung nghĩa là mệnh quan tài di phúc phối thân. Giản dị chỉ cần so sánh hai cung mệnh cũng y hệt.
Định nghĩa cùng bộ sao: Bô tĩnh là Cơ Nguyệt Đồng Lương Cự Nhật, bộ động là Tử Phủ Vũ Tướng Sát Phá Liêm Tham. Như một người có Nhật, người kia có Đồng là cùng bộ. Một người có Nhật, người kia có Sát là khác bộ.
Khác bộ: Muốn sống lâu với nhau nhẹ phải khắc khẩu, nặng có những chuyện đáng tiếc khác; bất chấp phụ tinh hợp hay không.
Cùng bộ mới xét phụ tinh mà luận. Nhưng độ phù hợp đã hơn trường hợp khác bộ rất nhiều.
Luận cung phối- chính tinh
Người phối ngẫu tính cương, có dục vọng thống trị, hội Sát tinh, ở nhà bá đạo, thiếu giao lưu tình cảm, nhất định phải kết hôn muộn, thì đôi bên mới sống với nhau đến già. Hội Dương Đà Hỏa Linh Không Kiếp, chủ khắc, nếu kết hôn muộn có thể tránh khắc.
Tử Vi ở Tý Ngọ độc thủ, phối ngẫu đa phần lớn tuổi hơn mình, ở Ngọ cũng chủ kết hôn muộn. Không hội Sát tinh, chủ hiền lương, đoan trang, xinh đẹp, sống với nhau đến già.
Hội một trong tứ sát Kình Dương Hỏa Linh, tất ly hôn.
Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi, không hối át tinh cũng chủ khắc, hay tranh cãi, hội Sát tinh tất ly hôn, tam phương cung Phu Thê hội Sát tinh cũng chủ ly hôn. Hội Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt, tát có ngoại tình, sinh ly.
Tử Vi Thiên Phủ tại dần thân, cũng không phải là điều tốt, đa phần bằng mặt không bằng lòng, hoặc sẽ tái hôn. Hội Sát tinh thì ly hôn, nếu không khắc hình thương. Hội Tả Hữu Xương Khúc đồng cung hay hội chiếu, phối ngẫu và bản thân mình đều có ngoại tình, cũng chủ điềm phân ly.
Tử Vi Tham Lang ở Mão dậu, phối ngẫu đa phần làm việc ở ngoài hay xã giao rộng, cũng chủ có điềm có người tình, ngoại tình (bản thân không nhất định biết được). Không hội Sát tinh thì có thể sống với nhau đến già, hội Sát tinh chủ sinh ly.
Tử Vi Thiên Tướng ở Thìn tuất, dễ lấy người nhỏ tuổi hơn mình. Phối ngẫu ôn hòa, nhưng vợ chồng tình cảm bạc, đồng sàng dị mộng. Hội Dương Đà vợ chồng hay đánh nhau, tất ly, thậm chí vài lần đò.
Tử vi Thất Sát tại tỵ hợi, phối ngẫu cương cường, hay tranh chấp. Muộn hôn có thể tránh khắc, hỉ được nhiều cát tinh hóa giải. Đa phần lấy nhau vì tiếng sét ái tình.
Tốt nhất là cung Phu Thê ở Ngọ và có Tử Vi đồng cung với Thiên Phủ. Trường hợp này diễn tả một gia đình vợ chồng tương đắc tâm đầu ý hợp, luôn có hòa khí và chung thủy trong đời sống vợ chồng.
Cung Phu Thê có Tử Vi và Thiên Tướng thì cả hai vợ chồng đều rất can trường cứng cỏi. Vì vậy vợ chồng có thể gặp cảnh xích mích, bất hòa nhưng cuộc sống gia đình vẫn tốt đẹp. Thông thường thì vợ hay chồng sẽ là người con trưởng trong gia đình, nếu không là con trưởng thì cũng sẽ đoạt trưởng, nghĩa là có quyền quyết định trong gia đình và được các anh chị em nể phục, kính trọng.
Nếu Tử Vi gặp Sát hay Tham thì muộn lập gia đình mới tốt. Nếu gặp Phá thì vợ chồng thường bị hình khắc chia ly. Nếu gặp Tham thì chỉ sự bất hòa vì Tham Lang là sao chỉ về sự ghen tuông, chiếm hữu.
Cung phu có Tử, Phủ, Vũ, Tướng gặp Riêu, Đào hội hợp đàn bà tuổi Giáp tuổi Mậu là gái giang hồ làm quan tắt một bước lên bà.
Cung Phu có Tư, Phủ Vũ, Tướng hội hợp gặp Khoa, Quyền, Lộc đàn bà là đảm đang thao lược, giúp chồng làm nên danh giá nhưng lại kỵ người tuổi Tân, Kỷ nếu bị Kình, Đà xâm phạm thời suốt đời oan trái cô đơn.
Thiên Cơ
Nam chủ vợ nhỏ tuổi, nhỏ nhắn xinh xắn đáng yêu, tính cương cơ xảo, yêu và kết hôn khá sớm; nữ chủ chồng lớn tuổi. Hội các ác tinh Cự Môn, kình dương, đà la, hỏa tinh, linh tinh, thiên hình, hóa kỵ thì sinh ly, bất hòa, lạc hãm nếu kết hôn muộn có thể tốt hơn. Qua nhiều lá số chứng minh, Thiên Cơ nhập cung phu thê, hôn nhân dễ có trở ngại, cũng không phải điềm không tốt, có điều khiến người khác tiếc nuôi đó là, hoặc khẩu thiệt nhiều, vợ chồng khó tránh tranh cãi, hoặc 1 bên thường xuyên phải ra ngoài, 1 bên ở nhà đơn độc 1 mình, hội Sát tinh ly dị.
Thiên Cơ tại tý ngọ độc thủ, hòa hợp tốt đẹp, nam chủ vợ nhỏ nhắn xinh xắn, thông minh chăm chỉ giỏi việc nhà, nữ chủ chồng hiền. Thiên Cơ tại sửu mùi độc thủ, phối ngẫu nếu cách tuổi xa thì vợ chồng không khắc, hoặc nhỏ hơn từ 5 tuổi trở lên, tốt đẹp hòa thuận. Hội Sát tinh bất hòa hay tranh chấp, Sát tinh nặng thì sinh ly.
Thiên Cơ Thái âm ở dần thân, nam lấy được vợ đẹp, được giúp đỡ. Nữ lấy được chồng tuấn tú. Yêu sớm, hôn nhân lãng mạn, nhưng phối ngẫu có tư tình ngoại tình. Hội Sát tinh hoặc hóa kỵ, bất hòa sinh ly, hội tả hữu xương khúc cũng khó sống đến bạc đầu.
Thiên Cơ Cự Môn tại mão dậu, nữ chủ có chồng thông minh hơn người, nam chủ vợ tính hấp tấp, hay tính toán, vợ chồng hay khẩu thiệt tranh chấp, tình cảm không được mỹ mãn, hội cát tinh thì vợ giỏi chăm lo gia đình. Hội Sát tinh hình khắc.
Thiên Cơ Thiên Lương tại thìn tuất, phối ngẫu lớn tuổi hơn thì có thể sống với nhau đến bạc đầu. Hội Sát tinh muộn hôn, trước khi kết hôn bị thất tình hay lùi ngày cưới.
Thiên Cơ tại Tỵ hợi độc thủ, chủ hòa hợp tốt đẹp, hội Đà La Hỏa Linh Không kiếp sinh ly.
Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Sớm lập gia đình, vợ chồng lấy nhau lúc còn ít tuổi, hoặc người hôn phối nhỏ tuổi hơn mình khá nhiều.
Tại Hợi, Tý, Sửu: Vợ chồng khắc tinh, thường chậm gia đạo.
Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: Lấy con nhà lương thiện, vợ chồng hòa hợp, thường quen biết trước hoặc có họ hàng với nhau. Gia đạo thịnh.
Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Vợ chồng tài giỏi có danh chức. Nhưng vì ảnh hưởng của Cự Môn nên hai người thường bất hòa, thường phải hai lần lập gia đình.
Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần, Thân: Gia đạo tốt. Nhưng trai thì sợ vợ trong trường hợp Thái Âm ở Thân.
Thiên Cơ, Thiên Lương, Tả Phù, Hữu Bật: Gái kén chồng, trai kén vợ. Cả hai rất ghen tuông.
Cơ Lương đóng Phu Thê yêu nhau mà không kết hợp, nhưng có Hóa Quyền thì chuyện quyết ý lấy nhau phải thành, hoặc xa nhau rồi gương vỡ lại lành.
Cự Cơ Hóa Quyền ở Phối cung, hôn nhân hôn nhân mỹ mãn nếu không bị sát kị. Thiên Cơ Hóa Kị thủ chiếu Tật ách, gan nóng, hoặc thần kinh suy nhược.
Thái Dương
Chủ hòa hợp, hội tứ sát nam nữ đều khắc, muộn hôn thì tốt, hội nhiều cát tinh thì nam mệnh chủ lấy vợ tính hào sảng, tính nóng vội, có chí khí nam nhi, được giúp đỡ, kinh tế địa vị nhà vợ tốt, quý nhờ vợ, nữ mệnh chủ vinh như nhờ. Thái Dương nhập miếu vượng không hội Sát tinh thì mỹ mãn, hội Sát tinh thì không hòa thuận. Thái Dương lạc hãm không tốt, hội Sát tinh hình khắc, nếu không ly dị, thì có phối ngẫu bệnh tật yếu ớt, thương tật hay có khả năng bị khắc chết. Hóa Kỵ, phối ngẫu tính hấp tấp đa nghi, nữ mệnh chủ chồng có bệnh. Thái Dương hãm địa hội Sát tinh hóa kỵ, cực đoan không tốt.
Thái Dương ở tý, dù không hội Sát tinh cũng không tốt, có khắc, hội Dương Hỏa Linh không Kiếp chủ sinh ly. Hóa Kỵ vợ chồng trở mặt thành thù, sinh ly.
Thái Dương thái âm ở sửu mùi, nam nữ đều chủ yêu sớm, tình đầu bất thành. Dương Đà Hỏa Linh Hóa kỵ đồng cung thì sẽ tái hôn. Hóa lộc quyền khoa ân ái giúp đỡ lẫn nhau. Nam chủ vợ đẹp, hiền, giúp đỡ được mình, sống với nhau đến già, hội cát tinh càng đẹp. Hội Sát tinh nên muộn hôn thì có thể sống với nhau đến già. Nữ chủ yêu người yêu nhiều nhưng tất có thất tình, không hội Sát tinh thì sống với nhau đến già, hội Sát tinh thì dâm đãng, hôn nhân không tốt.
Thái Dương Cự Môn tại dần thân, vợ chồng hay tranh cãi, không hội Sát tinh Kỵ có thể sống với nhau đến già. Dù có hội cát tinh, nếu phùng Hóa Kỵ cũng chủ phối ngẫu ngoại tình, sinh ly.
Hội Đà La Hỏa Linh Kỵ, tất ly hôn. Nữ mệnh thì thường là Sư tử hà đông.
Thái Dương Thiên Lương ở mão dậu, nam nên lấy vợ lớn tuổi lơn, nữ nên lấy chồng nhỏ tuổi hơn. Hội Khôi việt xương khúc lộc tồn, nam lấy được vợ con nhà giàu có, vợ lấy được chồng nhiều tiền.
Không hội Sát tinh có thể sống với nhau đến già. Hội Dương Đà hóa Kỵ sinh ly, Hỏa Linh cũng khắc, bất hòa, hay nghi ngờ vô căn cứ.
Thái Dương tại Thìn Tỵ Ngọ, không hội Sát tinh, nam quý vì vợ, nữ lấy được chồng hiền lành giàu có. Thái Dương hóa lộc, cát mà có tiền tài. Thái Dương hóa quyền, phối ngẫu tính cương, khó tránh khẩu thiệt, có thể sống với nhau đến già. Hóa Kỵ bất hòa, hội Sát tinh sinh ly. Cung Ngọ hội Dương Hỏa linh, vợ chồng mỗi người 1 lòng riêng, thậm chí đấm đá lẫn nhau.
Thái Dương ở Tuất hợi, điềm không tốt. Muộn hôn có thể tránh hình khắc, tảo hôn bất hòa. Hóa Kỵ hoặc hội Dương Đà, nữ lấy phải chồng bất tài, nam chủ vợ bệnh, tính cách cương cường, sinh ly. Thái Dương ở Tuất, tỉ lệ ly hôn rất cao.
Nhật, Đồng, Quang, Mã, Nguyệt Đức: Có nhiều vợ hiền thục.
Ngoài ra riêng sao Thái Âm biểu tượng cho vợ, Thái Dương biểu tượng cho chồng, nên xem để phối hợp với các ý nghĩa cơ hữu ở Phu, Thê.
Nhật, Nguyệt miếu địa: Sớm có nhân duyên.
Nhật, Xương, Khúc: Chồng làm quan văn.
Nguyệt, Xương, Khúc: Vợ học giỏi và giàu.
Vũ Khúc
Vũ Khúc nhập cung phu thê đa phần là điềm không tốt, bất luận có cát tinh hay không đều chủ hình khắc bất hòa, chỉ có điều độ không tốt nặng nhẹ khác nhau. Vũ Khúc nhập cung phu thê, đa phần hôn nhân khá chậm trễ. Cuộc sống gia đình thường nhạt nhẽo, giữa vợ chồng ít có tình cảm, nếu muộn hôn có thể tránh hình khắc, nữ mệnh dù đã kết hôn, nhưng thường 1 mình đơn độc trong nhà, đồng thời cũng nên làm vợ hai hay sống chung phi pháp thì có thể hóa giải. Vợ chồng tuổi tác tương đương. Nam chủ bị vợ đoạt quyền, tính hấp tấp, nữ chủ chồng quý, hội tứ sát sinh ly khắc hại, nên muộn hôn. Hội cát tinh nam chủ có tiền nhờ vợ. Hễ Vũ Khúc hội 1 trong tứ sát hay Hóa Kỵ đều chủ ly hôn, Sát tinh nhiều ly hôn không dừng ở 1 lần.
Vũ Khúc Thiên Phủ ở tý ngọ, vợ chồng bất hòa hay khẩu thiệt, muộn hôn có thể tránh khắc. Hội nhiều cát tinh, phối ngẫu tài vận tốt. Hội Dương Hỏa Linh Không Kiếp Hóa Kỵ tất ly hôn, hội Hình Diêu cũng chủ sinh ly, bản cung Tham Lang có tứ sát đồng thủ, cũng chủ ly hôn.
Vũ Khúc Tham Lang tại sửu mùi, bất luận nam nữ đều chủ yêu sớm, cũng là dấu hiệu không tốt. Phối ngẫu xã giao bên ngoài nhiều, không thích về nhà. Hội Sát tinh Kỵ nam nữ hình khắc, cũng có tư tình dâm dục, tất ly hôn. Hội Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt, tất người thứ 3 xen vào, nếu bản thân đoan chính, tất người phối ngẫu có đào hoa.
Vũ Khúc Thiên Tướng tại dần thân, vợ chồng cùng tuổi hay tuổi tác chênh lệch ít, có tình yêu thanh mai trúc mã hay hôn nhân nhờ người tác hợp mà thành. Không có Sát tinh hoặc có cát tinh chủ có thể sống với nhau đến đầu bạc răng long. Hội Đà la hỏa linh hóa kỵ không kiếp chủ sinh ly.
Vũ Khúc Thất Sát tại mão dậu, điềm hôn nhân cực kì xấu. Phối ngẫu thái độ ngang ngược, vợ chồng đánh nhau, dù không hội Sát tinh cũng chủ hình khắc bất hòa. Hội tứ sát không kiếp tất ly, cũng sẽ vì phối ngẫu mà rước họa, lại phùng Hóa Kỵ, nam mệnh kết hôn vài lần, nữ mệnh tất lấy phải chồng vô dụng, nên làm vợ hai, nếu không tất vài lần đò, tuy rằng như vậy nhưng cả đời cũng không được mỹ mãn.
Vũ Khúc tại Thìn Tuất, hội Xương Khúc hoặc Hóa Khoa, nam chủ vợ hiền lành giỏi giang, giỏi quản lý nhà cửa cũng có thể kiếm tiền ở ngoài, nữ chủ lấy chồng giàu có, đều nên muộn hôn. Hội tả hữu xương khúc, hoặc hội dương đà hỏa linh, điềm ly hôn, cũng chủ phối ngẫu ngoại tình. Hội Dương Đà Hỏa Linh Kỵ thì hình khắc nặng.
Vũ Khúc Phá Quân tại tỵ hợi, vận hôn nhận kém, vợ chồng không hòa thuận, phối ngẫu ngoan cố, thô bạo, nhân duyên không tốt. Hình khắc cực nặng, nam nữ đều chủ kết hôn vài lần, hội Sát tinh loạn luân. Phùng Lộc Mã hội chiếu, phối ngẫu phóng đãng đa dâm.
Vũ Khúc Hóa Khoa đóng Thê, vợ đoạt quyền chồng nhưng đồng thời cũng phù trợ chồng chứ không đoạt quyền để lăng loàn.
Vũ Kị vào cung Lục thân mà có cả hình Sát tinh nữa thì những người thân có ai bị phá sản. Riêng đóng Thê cung, vợ phá của.
Vũ Lộc đóng cung Phối, nhất là Vũ Tham đưa đến tình trạng vợ chồng đột nhiên sinh biến, nếu thấy luôn những tinh diệu đào hoa ắt hẳn có kẻ thứ ba xâm nhập.
Vũ Khúc Hóa Quyền đóng Thê cung thường bị vợ đoạt quyền, nếu lại thêm Sát tinh nữa thì vợ chồng chia tay, đôi khi người có số này bị mọc sừng như chàng Võ Đại Lang chồng Phan Kim Liên trong truyện Thủy Hử.
Nhưng Vũ Khúc Hóa Quyền đóng cung Thê mà lại có Lộc Tồn thì lấy vợ giàu hoặc vợ gây dựng cơ nghiệp của cải nhưng riêng mình vẫn ở trong cảnh thân lươn chẳng quản lấm đầu.
Thiên Đồng
Phối ngẫu ôn hòa. Nam chủ vợ nhỏ nhắn, thông minh kết hôn sớm, vợ săn sóc gia đình, dịu dàng, có chút hơi nhỏ mọn. Nữ chủ lấy chồng lớn tuổi sống với nhau đến già, ở nhà chồng biếng nhác, không thích làm việc. Hãm địa chủ khắc, hội ác tinh tứ sát thiếu hòa khí cũng chủ sinh ly. Miếu vượng hòa thuận không khắc. Hãm địa hội tứ sát không kiếp thiên hình, vợ chồng có hình khắc, hoặc sống riêng, hoặc thương bệnh, hoặc ly dị.
Thiên Đồng Thái Âm ở tý, nam tất lấy vợ đẹp, nữ lấy chồng tuấn tú, sống với nhau đến già. Hội Sát tinh bất hòa.
Thiên Đồng Thái Âm ở ngọ, dễ gặp cảnh thất tình, hoặc có quan hệ xác thịt bất chính, tiền hôn hậu thú.
Thiên Đồng Cự Môn tại sửu mùi, nam chủ có vợ chăm chỉ, dung mạo bình thường, vợ chồng thiếu hòa khí, bản thân hoặc phối ngẫu tất có ngoại tình. Không hội Sát tinh có thể sống với nhau đến già. Thiên Đồng Cự Môn đóng phối cung thì hoặc muộn chồng, muộn vợ con hoặc gãy đổ duyên tình
Bất luận nam nữ, phối ngẫu đều nên kết hôn với người lớn tuổi hơn nhiều, hoặc trước khi kết hôn có yêu người đã kết hôn rồi.
Thiên Đồng Thiên Lương ở dần thân, hòa hợp, không khắc. Phối ngẫu nên lớn tuổi hơn nhiều. Hội Lộc mã, vợ chồng tụ ít ly nhiều. Hội tả hữu xương khúc là điềm ngoại tình. Hội Sát tinh thì tái hôn có thể lấy được vợ hiền.
Thiên đồng ở mão dậu, chủ có tình yêu tay 3, đa phần muộn hôn/ Phối ngẫu có thể đào hoa.
Thiên Đồng ở Thìn Tuất, phối ngẫu lớn tuổi hơn nhiều. Không hội Sát tinh sống với nhau đến già. Hội Sát tinh khẩu thiệt nhiều, hôn nhân không mỹ mãn.
Thiên Đồng Hóa Lộc đóng thê cung trước đắm thắm, sau nhạt tình.
Thiên Đồng tại Tỵ Hợi, vợ chồng tình cảm, hôn nhân hòa hợp tốt đẹp. Hội đà la ly hôn.
• Thiên Đồng ở Mão: nên muộn đường hôn nhân mới tốt, hoặc việc hôn sự hay gặp trắc trở, xa cách ở buổi ban đầu, về sau thì hạnh phúc lâu dài. Nam nên là con trưởng, đoạt trưởng, nữ là con thứ.
• Thiên Đồng ở Dậu: hay có sự bất hòa trong gia đình, hoặc thường phải xa cách nhau.
• Thiên Đồng ở Tỵ: dễ có duyên nợ, cũng dễ xa nhau, hoặc hay có chuyện buồn phiền, hoặc vì làm ăn mà thường xa cách, duyên nợ ở xa.
• Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: khắc khẩu, nếu không thì hạnh phúc không trọn vẹn, lâu dài.
• Thiên Đồng, Thiên Lương đồng cung: Sớm lập gia đình. Hai người thường có họ hàng với nhau, hoặc người cùng xứ, hoặc có quen biết trước với anh chị em, người thân trong nhà mà thành duyên nợ. Vợ chồng đẹp đôi và giàu sang.
• Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Tý: Sớm lập gia đình. Hai người thường quen biết nhau trước, hoặc hai họ đã có quen nhau. Vợ chồng khá giả, đẹp đôi.
• Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Phải muộn lập gia đình mới tốt.
• Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung tại Tý: Duyên nợ dễ chia ly, hoặc phải xa cách một thời gian mới đoàn tụ. Hoặc lập gia đình gặp sự trắc trở rồi mới thành.
Liêm Trinh
Dấu hiệu tình cảm không mỹ mãn, yêu khá sớm, phối ngẫu tính cương, dễ cực đoan, vợ chồng không hòa thuận. Dù không hội Sát tinh cũng chủ vợ chồng tình cảm bạc, hoặc không hòa thuận, nam khắc vợ tái hôn, nữ khắc chồng tái giá, hội tứ sát hóa kỵ hình khắc đặc biệt hung, hỉ vào cung Thủy hoặc đồng chiếu củng chiếu với sao hành Thủy thì tai họa nhẹ. Liêm Trinh hóa lộc, tuy rằng vợ chồng ân ái, tình cảm nồng nhiệt, nhưng phòng bản thân được hâm mộ. Liêm Trinh hóa kỵ, không những sẽ ly hôn, mà còn có nhiều tình cảm vướng mắc với người khác phái.
Liêm Trinh Thiên Tướng tại tý ngọ, Thiên Tướng thủy chế hóa hỏa của Liêm Trinh, không hội Sát tinh, không khắc, đa phần chủ phối ngẫu có thành tựu, có thể sống với nhau đến già, nên muộn hôn. Hội Sát tinh hình khắc sinh ly.
Liêm Trinh Thất Sát tại sửu mùi, nam mệnh chủ vợ tình tính cương nghị, không đủ dịu dàng. Hôn nhân không có gì thú vị, vợ chồng bất hòa hay tranh chấp, hội tứ sát hóa kỵ tất ly hôn. Muộn hôn có thể tránh, những vẫn không mỹ mãn.
Liêm Trinh tại dần thân, phối ngẫu dữ dằn, cãi nhau không ngừng, phối ngẫu ngoại tình hay (?) có thể tránh khắc, hội Sát tinh hóa Kỵ thì vài độ kết hôn, hội Lộc tồn cũng khắc. Hội tả hữu xương khúc khôi việt, khó tránh cảnh tư thông, sinh ly.
Liêm Trinh Phá Quân tại mão dậu, hôn nhân không tốt, vợ chồng tình cảm ít, gia đình không có gì thú vị, hội Sát tinh ly dị.
Liêm Trinh Thiên Phủ tại thìn tuất, phối ngẫu cương cường, bất hòa, không hội Sát tinh không khắc, hội 1 trong đà la hỏa linh hóa kỵ tất ly hôn, hội tả hữu xương khúc e ngoại tình, cũng ly hôn.
Liêm Trinh Tham Lang tại tỵ hợi, nam nữ đều yêu sớm. Quan hệ hôn nhân không bình thường, không hội Sát tinh cũng là điềm ly hôn, đôi bên đều có chuyện ngoại tình tư tình, người phối ngẫu đặc biệt phong lưu, hội Sát tinh kết hôn nhiều lần.
Sao Liêm Trinh ở Cung Phu Thê hầu hết các vị trí đều bất lợi cho gia đạo như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách.
Sao Liêm Trinh ở Dần, Thân: Vợ chồng nghèo, làm ăn khó khăn.
Sao Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung: Gia đình thịnh vượng, giàu sang, nhưng cũng phải muộn gia đạo mới tốt, vợ chồng không hạp tính nhau nhưng bách niên giai lão.
Sao Liêm Trinh, Thiên Tướng đồng cung: Vợ chồng giàu sang, hòa thuận nhưng hình khắc nhau (tại Ngọ thì đỡ khắc).
Sao Liêm Trinh, Thất Sát đồng cung: Vợ hay chồng là người có tài nhưng hay gặp rủi ro, khó chung sống.
Sao Liêm Trinh, Phá Quân đồng cung: Vợ chồng làm ăn khó khăn, hay bất hòa, xung khắc.
Sao Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung: Vợ chồng nghèo khổ, bất hòa, hay gặp tai nạn, xa cách.
Liêm Lộc đóng phối cung thì Phu Thê đắc lực cùng nhau gây cơ nghiệp.
Thiên Phủ
Chủ cát, thông thường phối ngẫu giỏi giang, nam mệnh vợ giỏi quán xuyến việc nhà, quản lý tiền bạc rất tốt, ở ngoài cũng có thành tựu nhất định trong sự nghiệp.
Nam chủ vợ kém tuổi mình khá nhiều, cũng chủ lấy được vợ hiền, được vợ giúp đỡ, vợ béo tốt. Nữ chủ chồng lớn tuổi, hôn nhân hòa hợp tốt đẹp. Hội Sát tinh thì khó tránh có khắc. Hội tả hữu xương khúc khôi việt, trong tình yêu hay hôn nhân tất có người thứ 3 vào cuộc.
Thiên Phủ tại sửu mùi, không hội Sát tinh chủ cát, vợ chồng đến đầu bạc. Hội Dương Đà phối ngẫu ngang ngược, thích ra mệnh lệnh, sinh ly, nam lấy người đã từng có chồng, nữ lấy người từng có vợ thì có thể tránh hình khắc. Hội hỏa linh cũng ly hôn, muộn hôn có thẻ tránh. Hội xương khúc, bản thân cũng nhiều lần yêu đương, đôi bên đều có tư tình.
Thiên Phủ tại mão dậu, mệnh cung tất là Liêm Trinh Tham Lang, bản thân bản tính phong lưu, đối cung Vũ Khúc Thất Sát, không hội Sát tinh cũng chủ bất hòa, hoặc sinh ly, hội ác sát tất ly hôn. Thiên Phủ tại tỵ hợi, không hội Sát tinh chủ cát, sống với nhau đến già. Hội tứ sát không kiếp thiên hình, sinh ly, bản thân có ngoại tình, nam chủ có thê thiếp, nữ chủ tư thông với người khác. Mệnh có đào hoa tinh diệu hoặc tứ sát cũng chủ ly dị.
Sao Thiên Phủ ở Tỵ, Hợi, hoặc đồng cung với Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh thì vợ chồng giàu có, hòa thuận, ăn ở lâu dài với nhau. Trường hợp Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì vợ chồng sung túc nhưng hay bất hòa.
Thái Âm
Nhập miếu nam lấy vợ thông minh hoặc xinh đẹp, vợ nhỏ tuổi, hội Xương khúc đồng cung chủ vợ dung nhan xinh đẹp; nữ chủ chồng lớn tuổi, anh tuấn, hôn nhân viên mãn. Hội tứ sát chủ sinh ly, lạc hãm chủ hung, nam nữ đều khắc, hỉ cát tinh hóa giải. Nam mệnh thái âm nhập miếu và văn xương hay văn khúc ở cung Phu thê, làm về học vấn hay kỹ nghệ có thể thành danh, hoặc nhờ sự giúp đỡ của nữ giới mà công thành danh toại, hoặc được vợ hiền lành xinh đẹp, vì vợ mà được phú được quý.
Thái Âm Hóa Lộc ở cung Phu thê, chủ được tiền của vợ mà thành sự nghiệp, nhưng có lúc e bị nói là ăn bám. Tả Hữu Khôi Việt và Thái Âm đồng cung, dễ có tình yêu tay ba hay có người thứ 3 chen chân vào.
Thái Âm ở Mão Thìn Tỵ hãm địa không tốt, không mỹ mãn, hội chiếu Dương Đà Hỏa Linh Thiên Hình Đại Hao Không Kiếp Hóa Kỵ thì chủ sinh ly, hoặc phối ngẫu bệnh tật tai ương.
Thái Âm hãm địa, chủ là người thường bị thất tình, nữ mệnh chủ chồng tầm thường, tiêu cực, sớm già.
Thái Âm ở Dậu Tuất Hợi miếu vượng chủ cát, hội tứ sát không kiếp hóa kỵ bất hòa hay sinh ly, nếu như muộn hôn, có thể tránh được ly hôn, nhưng vẫn bất hòa.
• Nguyệt, Nhật miếu, vượng địa: Sớm có gia đình.
• Nguyệt Xương Khúc: Vợ đẹp, có học (giai nhân).
• Nguyệt, Quyền ở Thân: Sợ vợ.
Sao Thái âm và Văn khúc cùng đóng tại Phu thê, sao Thái âm miếu vượng, lại gặp cát tinh, là cách "Thiềm cung triết quế", chủ về nam mệnh thường gặp vợ sang, nữ mệnh thường sinh quý tử.
Tham Lang
Là điềm không tốt, chủ hình khắc hoặc sinh ly, nam chủ muộn vợ có thể tốt, kết hôn sớm có khắc, hội tứ sát sinh ly; nữ chủ chồng lớn tuổi, cũng nên muộn hôn thì tốt. Hãm địa hội Sát tinh thì nam nữ đều kết hôn vài lần.
Hễ Tham Lang nhập cung phu thê, đều chủ phối ngẫu thân hình đầy đặn, nên kết hôn muộn hay trước khi kết hôn chuyện tình cảm gặp trục trặc trắc trở, hoặc hôn sự từng bị hủy, hỏng thì thích hợp, nếu không khắc thương. Dương đà hỏa linh đồng cung hoặc hội chiếu chủ ly dị. Hội chiếu với Đào Hoa Thiên Diêu Liêm Trinh hóa kỵ, chủ có tranh chấp tình trường.
Nam mệnh hội đào hoa tinh diệu, bản thân có ngoại tình, hoặc sau khi có tiền thì phạm đào hoa.
Nữ mệnh cung phu thê có Tham Lang, chủ hình khắc hoặc sống riêng, nếu chồng ngoại tình thì có thể tránh khắc nặng, nên làm vợ hai, sống chung phi pháp hoặc có con trước rồi kết hôn sau, hoặc cưới người lớn tuổi hơn nhiều, kết hôn muộn. Hội đào hoa tinh diệu, chồng ngoại tình, bản thân cũng không giữ được sự trong trắng liêm khiết.
Duy Tham Lang và Thiên hình, không diệu (kiếp không, tuần không, triệt không) đồng thủ cung phu thê, có thể tránh ly hôn, nhưng vẫn thiếu hòa khí, không tốt. Tham Lang hóa kỵ, sinh ly, bất luận nam hay nữ, đều chủ bất mãn với phối ngẫu, trình độ học vấn, gia cảnh, tuổi tác hoặc dung mạo của 2 người có chỗ không tương xứng.
Tham Lang ở Thìn, Tuất, vợ hay chồng tài giỏi, giàu sang, nhưng gái thì ghen, chồng thì ăn chơi. Có thể hình khắc nếu lập gia đình sớm.
Tham Lang ở Dần, Thân là số vợ hay chồng ưa ghen tuông, đa tình, hoặc nhiều tình cảm, đôi khi bạc tình, hôn nhân rất chóng thành nhưng cũng dễ tan. Tuy nhiên nếu có sao Lộc Tồn, Phúc Đức, Thiên Đức, Thiên Khôi, Thiên Việt, Thiên Quan, Thiên Phúc, thì người hôn phối rất đứng đắn, con nhà danh giá, có lòng từ thiện, ưa thích vấn đề tâm linh, huyền bí.
Sao Tham Lang, Tử Vi đồng cung thì nên muộn lập gia đình mới êm đẹp lâu dài, nhưng trong nhà vẫn có sự bất hòa vì hay ghen.
Sao Tham Lang, Liêm Trinh thì không được tốt cho lắm như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách. Tuy nhiên nếu không có sao xấu thì duyên nợ tốt, chóng thành, người hôn phối có tài năng, liêm khiết, trung trinh, biết lễ độ, tự kiềm chế lấy mình, thẳng thắn.
Sao Tham Lang, Vũ Khúc thì muộn lập gia đình mới tốt, hoặc phải lấy người lớn tuổi hơn nhiều, vợ chồng đều tháo vác, tài hoa, có nghề khéo, đặc biệt.
Tham Lang Hóa Kị đóng Phúc đức hay Phu thê cung trong lòng ẩn dấu nổi đau thương mà không nói ra được.
Tham Lộc đóng cung Phu/Thê không mấy hay, nếu gặp cả Đào Hoa Xưong Khúc ở đấy thì người phối ngẫu không trung trinh. Nhưng lại thấy cả sao Thiên Hình hay Tuần Triệt thì phải đoán là người phối ngẫu ở trong giới nghệ sỹ, hoặc có công việc dính líu đến hoan trường chứ không nhất định là bất trung bất trinh.
Cự Môn
Thích hợp lấy người lớn tuổi hơn nhiều. Vợ chồng không hòa thuận, cũng hay tranh cãi ác ý, hôn nhân không tốt, hội Sát tinh sinh ly tử biệt, hoặc ngoài mặt hòa thuận, trong lòng cũng khó tránh cảnh thất tiết ô danh, bản thân không có tư tình thì phối ngẫu sẽ có tư tình, hoặc cả 2 đều ngoại tình. Nam chủ hình vợ, đôi bên tính cương, thường xuyên bất hòa, cả đời tổ ấm không được yên bình; nữ chủ chồng lớn tuổi hơn có thể tốt, hội tứ sát sinh ly, hội xương khúc cũng chủ ly khắc.
Cự nhập cung phu thê, không ít người lấy người hơn mình nhiều tuổi. Nam mệnh nên lấy vợ nhiều tuổi hơn mình, nữ mệnh nên lấy chồng già hơn mình, chênh lệch tuổi tác giữa 2 vợ chồng lớn thì tốt. Đặc trưng nổi bật là vợ chồng hay tranh cãi, phối ngẫu cá tính cực đoan, tự cho mình đúng. Lộc tồn đồng cung, phối ngẫu tự tư keo kiệt.
Cự Môn hóa lộc hoặc hóa quyền, hoặc có các cát tinh lộc tồn tả hữu hội chiếu, chủ tốt đẹp không khắc.
Cự Môn đồng cung hay hội chiếu với tứ sát không kiếp cô thần quả tú, sinh ly, sống riêng, khẩu thiệt.
Cự Môn ở thìn tuất sửu mùi có sao CÔ thần, ở dần thân tỵ hợi có Cô thần, thì “cách trở”, chủ sống riêng, sinh ly.
Cự Môn hóa kỵ, phối ngẫu hẹp hòi, đa nghi, giả dối, thường xuyên cãi nhau, trách móc lẫn nhau, sinh ly.
Cự Môn ở Tý Ngọ có Tả Phụ hoặc Hữu Bật đồng cung cũng chủ sống riêng, ly dị.
• Cự Môn ở Tý, Ngọ, Hợi: Vợ chồng đẹp đôi, quí hiển nhưng hay bất hòa.
• Cự Môn tại Thìn, Tuất, Tỵ: Vợ chồng bỏ nhau. Nam hay nữ phải nhiều lần lập gia đình, hoặc chậm duyên nợ.
Thiên Tướng
Nam nữ đều tốt, đa phần kết hôn với đồng nghiệp hay bạn học, hoặc người quen biết từ nhỏ, hoặc do người thân bạn bè giới hiệu mai mối mà thành, tức lấy người thân thiết với mình.
Nam nên lấy vợ nhiều tuổi hơn hoặc tuổi tác chênh lệch không nhiều, vợ đa phần là vợ hiền mẹ tốt, cùng chồng dạy dỗ con, khí chất nội tại tốt, hiền từ thông minh, không hay nói nhiều; nữ lấy được chồng chân thực đoan chính, tình cảm bền lâu, không có Sát tinh thì có thể sống với nhau đến già. Hỉ được nhiều cát tinh củng chiếu, hội dương đà hình khắc.
Thiên Tướng ở mão dậu (đối cung Liêm Phá) tỵ hợi (đối cung vũ phá) độc thủ, hội tứ sát không kiếp chủ hình khắc, sinh ly, là số tái hôn, thậm chí phối ngẫu nhiều tai họa.
Thiên Tướng là sao cứng cỏi, cương nghị nên tọa thủ ở cung Phu Thê thì có nghĩa chung là nể vợ, nể chồng, người này hay lấn át người kia. Do đó, gia đạo thường có cải vã.
Cùng với Tử Vi và Vũ Khúc thì vợ chồng giàu có, phú quý. Nhưng với Liêm Trinh thì bất hòa nặng, hoặc sát hoặc chia ly. Ở Tỵ Hợi Sửu Mùi cũng tốt nhưng dễ bất hòa, chia ly, trừ phi muộn gia đạo. Ở Mão, Dậu thì hôn nhân trắc trở, phải chậm vợ chồng mới tốt.
Sao Thiên Tướng đến cung Thê, chủ về được vợ thông minh hiền thục, giỏi chăm lo gia đình, dụng mạo mĩ lệ. Nên lấy vợ lớn tuổi, hoặc thân càng thêm thân. Có Tử vi cùng đến, chủ về vợ có chí cao, có kế hoạch, nên chậm lấy vợ. Có Vũ Khúc đồng độ, chủ về có tai nạn thương tổn, hoặc khẩu qua lời lại, ý kiến bất hợp. Có Vũ Khúc và Phá Quân vây chiếu, chủ về hình khắc phân ly, hoặc trước khi kết hôn đã từng giải trừ hôn ước với người khác, hoặc gặp trở ngại rất nhiều trước khi kết hôn, dây dưa kéo dài mới khỏi hình khắc, nếu không sẽ chủ về hai ba vợ. Có Liêm Trinh đồng độ, không hình khắc, thêm Hóa Lộc hoặc Lộc tồn đồng độ, là có kết quả hôn nhân mĩ mãn, hoặc nhờ vợ mà được tiền tài. Có Hóa Quyền, Hóa Khoa, Văn xương, Văn khúc, Thiên tài hội chiếu, chủ về "lời qua tiếng lại", bất hòa, hoặc nhiều bệnh nhiều lo. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, chủ về hình khắc phân ly cô độc.
- Tướng : tốt. Tướng, Lương : sớm gia thất.
- Thiên Tướng là sao cứng cỏi, cương nghị nên tọa thủ ở Phu Thê thì có nghĩa chung là nể vợ, nể chồng, người này hay lấn át người kia. Do đó, gia đạo thường có cãi vã.
- Cùng với Tử và Vũ thì vợ chồng giàu có, phú quý. Nhưng với Liêm thì bất hòa nặng, hoặc sát hoặc chia ly.
- Tại Tỵ Hợi Sửu Mùi cũng tốt nhưng dễ bất hòa, chia ly, trừ phi muộn gia đạo.
- Tại Mão Dậu thì hôn nhân trắc trở, phải chậm vợ chồng mới tốt
Cung Thê có Thiên Tướng thì vợ là người phúc hậu đứng đắn.
Thiên Lương
Nam nữ đều tốt, nam chủ vợ lớn tuổi, hiền lành mà cương nghị, nữ lấy được chồng lớn tuổi cũng tính cương, hội quyền lộc thì tốt, hội tả hữu khôi việt cũng tốt. Hội tứ sát bất hòa, Sát tinh nhiều thì sinh ly. Nam mệnh sẽ tìm người nào giống như mẹ mình, nữ mệnh tìm chồng giống cha.
Thiên Lương nhập cung phu thê, nam chủ lấy vợ lớn hơn 2, 3 tuổi, hoặc nhỏ hơn từ 8 tuổi trở lên, vợ ổn trọng già dặn, hiền thục nội trợ. Nữ mệnh chủ chồng lớn tuổi hơn mình, thanh cao, từ bi hiền lành, vợ chồng hòa thuận tốt đẹp.
• Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần Thân: Sớm gia đạo. Vợ chồng có họ hàng với nhau. Cả hai đều đẹp và giàu.
• Thiên Lương, Nhật ở Mão: Rất tốt đẹp về mọi mặt, cả về hạnh phúc gia đình lẫn tiền bạc công danh.
• Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung: Vợ chồng hiền lương, lấy nhau dễ dàng, có họ hàng với nhau. Có nhiều hạnh phúc gia đạo suốt kiếp. Có sách cho rằng Cơ Lương ở Phu Thê thì rất kén vợ, kén chồng và rất ghen tuông.
• Thiên Lương ở Tý Ngọ: Sớm gia đạo, dễ lập gia đình. Cả hai đều danh giá. Thường người hôn phối là con trưởng.
• Thiên Lương ở Tỵ Hợi: Dễ gặp nhau lại dễ xa nhau, vợ chồng chóng chán và hay thay đổi gia đạo.
Sao Thiên Lương đến cung Thê, nên lấy người lớn tuổi, lấy người lớn hơn mình 3 tuổi là thích hợp (hoặc lấy người nhỏ hơn mình 3 tuổi trở lên). Có Thái âm hội chiếu, chủ về dung mạo mĩ lệ, nhưng lấy trường hợp chậm kết hôn hay tái hôn là tốt, nếu không sẽ chủ về "nhuyễn khắc" (ly dị). Có điều, tuy phân ly nhưng phần nhiều thường khó dứt tơ vương, lấy trường hợp trước khi kết hôn đã từng hủy hôn ước với người khác là tốt, hoặc nên kết hôn thật chậm thì có thể tránh khỏi.
Nữ mệnh, cung Phu có sao Thiên Lương, lấy trường hợp chậm kết hôn hoặc làm kế thất, vợ lẻ, hoặc trước khi kết hôn đã từng hủy hôn ước với người khác, hay sống chung mà không có nghi thức kết hôn, thì có thể tránh được sự cố ly dị. Có Thiên đồng hội chiếu, nhưng Hóa Kị, chủ về sau khi ly hôn lại tiếp tục khắc, hoặc sau khi khắc lại ly hôn. Nhưng lấy trường hợp hội chiếu với Kình dương, Đà la, Thiên hình, Hỏa tinh, Linh tinh mới đúng.
Các cung về lục thân như cung Bào, Phụ, Tử tức, Phu thê, Nô bộc không nên thấy Thiên Lương Hóa lộc vì sẽ đưa đến phân tranh tiền bạc, càng gay gắt hơn nếu có cả Thiên hình.
Thiên Lương vào thê cung người Trung Quốc cho rằng nếu vợ hơn hai ba tuổi thì tốt, có Hóa Quyền tuổi tác càng cách vời.
Lương Tỵ Hợi vào Thê cung dù có Khoa cũng vẫn không đẹp.
Thất Sát
Điềm không tốt, vợ chồng tính cách không hợp, hay tranh cãi. Chỉ có muộn hôn mới có thể thuận lợi, sống với nhau đến già. Tảo hôn nam nữ đều khắc, hội tứ sát, hôn nhân bi thảm, nam khắc tam thê, nữ khắc tam phu.
Thất Sát ở Tý Ngọ Dần Thân, hội Lộc tồn, hóa lộc, hóa quyền, hóa khoa, chủ phối ngẫu thông minh có thành tựu, có thể giúp đỡ được mình. Nhưng vẫn chủ yêu đương không thuận, trước hôn nhân lắm trắc trở, nếu không sau hôn nhân cũng không được mỹ mãn. Hội tả hữu xương khúc, chủ phối ngẫu tính ổn trọng, có uy, được người khác kính phục, vợ chồng giúp đỡ lẫn nhau. Vẫn nên kết hôn muộn thì có thể sống với nhau đến già, vợ chồng tụ ít ly nhiêu, hoặc có tình trạng sống riêng, thì có thể tránh hình khắc, sinh ly. Hội 1 trong dương đà hỏa linh, chủ tái hôn, lại hội các ác diệu hóa kỵ, thiên hình, không kiếp, đại hao thì nam nữ đều kết hôn vài lần, cũng có khả năng phối ngẫu thương bệnh, tù ngục, tử vong, nếu cả 2 đều hòa thuận tốt đẹp, thì phối ngẫu khó tránh thương bệnh, trung niên tử vong.
Có kình dương, hỏa linh và Thất Sát đồng thủ cung phu thê, không những tái hôn, mà bản thân 1 đời lắm đào hoa.
Thất Sát ở thìn tuất, tình cảm đạm bạc, sống riêng, ly dị. Thất Sát ở tý ngọ, phối ngẫu cá tính mạnh mẽ. Thất Sát ở tý ngọ dần thân, đồng cung với tả phụ, hữu bật, văn xương, văn khúc, thiên khôi, thiên việt, tình cảm của bản thân cũng không chuyên nhất, có thể phối ngẫu cũng có ngoại tình, cũng chủ tái hôn. Nữ mệnh Vũ Khúc tọa mệnh mà Thất Sát ở cung phu thê, sau khi ly dị có khuynh hướng chủ nghĩa độc thân.
Nữ mệnh Thất Sát thủ cung phu thê, chồng tính cách mạnh mẽ mà cố chấp, khăn khăng giữ ý mình, chỉ nên muộn hôn, sống chung phi pháp hay cưới người ly hôn hay làm tình nhân, vợ 2. Nam mệnh có vợ đoạt quyền chồng, nữ nhân thì tham gia chính sự. Bất luận nam hay nữ, tình đầu nhất định không có kết quả, cũng dễ gặp tiếng sét ái tình, kết hôn nhanh như chớp, hội xương khúc càng ứng.
Có bốn vị trí rất hay cho Thất Sát. Đó là bốn cung Dần, Thân, Tý, Ngọ. Ở Dần, Thân, gọi là Thất Sát triều đẩu, ở Tý Ngọ gọi là Thất Sát ngưỡng đầu. Bốn vị trí này bảo đảm phú quý tột bậc.
Sao Thất Sát ở Cung Phu Thê thì người hôn phối thường là con trưởng, đoạt trưởng, lấy người khác chủng tộc, hoặc có sự chắp nối. Hạnh phúc gia đình ít khi được trọn vẹn, hay bất hòa, xung đột, hoặc phải có sự xa cách một thời gian mới sống chung, tái hợp. Nếu không như vậy thì số cô độc, góa bụa, người hôn phối hay gặp tai nạn, có ám tật.
• Sao Thất Sát ở Dần, Thân: nên muộn đường hôn phối. Vợ hay chồng đều có tài năng, đảm đang, danh giá, vợ hay ghen, chồng nóng nảy.
• Sao Thất Sát ở Tý, Ngọ: Vợ hay chồng tuy có danh giá nhưng hay khắc khẩu, dễ chia tay. Nên muộn lập gia đình mới tránh được.
• Sao Thất Sát ở Thìn, Tuất: Hôn nhân hay gặp trắc trở, khó khăn, hoặc dễ chia tay, nhiều lần lập gia đình.
• Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Phải trắc trở buổi đầu, về sau mới tốt, phải muộn lập gia đình mới phú quý. Bằng không phu thê gián đoạn, hình khắc.
• Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên hai vợ chồng đều có khả năng lập nghiệp được, nhưng phải tự lực, vất vả buổi đầu.
• Thất Sát, Liêm Trinh: Thường không được tốt cho lắm như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách.
• Thất Sát, Hóa Quyền: Người hôn phối có bản lĩnh, uy quyền, hoặc có danh giá mà mình phải nể, đôi khi có óc độc tài, chuyên quyền, nóng tánh, khó tánh.
Phá Quân
Điềm hung, hôn nhân không tốt, hữu danh vô thực. Nam nữ đều khắc, tứ sát đồng cung, ngoại tình, sinh ly, tái hôn. Nữ mệnh tình yêu không thuận lợi, vợ chồng tranh cãi không hòa thuận, vợ tính tình ngoan cố, tự cho mình đúng, e đoạt quyền chồng, cuộc sống hôn nhân không thú vị, cũng không được sự giúp đỡ từ vợ. Nữ mệnh chủ yêu sớm, tính cách chồng ngang ngược, dễ nổi giận, không thấu tình đạt lý. Tình cảm vợ chồng nhạt nhòa, không mãnh liệt. Bất luận nam nữ yêu đương hay hôn sự đều sẽ gặp cảnh người thân bạn bè phản đối, đều nên muộn hôn, sau khi kết hôn sống riêng, nhường nhịn lẫn nhau thì có thể tránh hình khắc.
Phá Quân ở tý ngọ dần thân thìn tuất, là độc thủ, đồng cung với dương đà hỏa linh không kiếp đều chủ hình khắc, sinh ly, hội tả hữu khôi việt chủ phối ngẫu ngoại tình, hội xương khúc phối ngẫu thú vị. Nữ mệnh cung phu thê có Phá Quân ở thìn tuất hóa lộc, chồng phóng đãng, đa dâm.
Hễ Phá Quân nhập cung phu thê, hôn nhân tuyệt đối sẽ không bình thường, trước và sau khi kết hôn có hiện tượng sống chung với người khác. Tất ly hôn, hoặc phối ngẫu chết trước, bản thân mình 2 lần đò.
Sao Phá Quân thường chủ sự hao tán về duyên nợ. Nam hay nữ dù có lập gia đình cũng phải có sự bất hòa, ly thân, ly hôn, chắp nối, hôn nhân trắc trở, hoặc hay ghen tuông, gây gỗ, đôi khi có sự ích kỷ, nóng tánh, hoặc vì hoàn cảnh thời cuộc mà phải xa cách nhau một thời gian sau mới tái hợp lại. Tuy nhiên nếu không có sao xấu thì duyên nợ tốt, chóng thành, người hôn phối có tài năng, liêm khiết, trung trinh, biết lễ độ, thẳng thắn, mạnh bạo, tánh khí cương cường, đôi khi khó tánh.
• Phá Quân tại Tý, Ngọ: Tuy vợ chồng khá giả nhưng nên muộn đường hôn phối. Nếu không trong đời phải có lần xa cách nhau.
• Phá Quân tại Dần, Thân: Gia đình suy bại, vợ chồng bất hòa, hình khắc.
• Phá Quân, Tử Vi đồng cung: Vợ chồng khá giả, hợp tánh nhưng phải hình khắc, chia ly, nên muộn đường hôn phối.
• Phá Quân, Vũ Khúc đồng cung: Gia đình nghèo khổ, thiếu hòa khí nhưng vợ chồng vẫn xum hợp lâu dài.
• Phá Quân, Liêm Trinh đồng cung: Vợ chồng làm ăn khó khăn, hay bất hòa, xa cách.
• Phá Quân thường chủ sự hao tán phu thê. Vợ ghen, chồng bất nghĩa. - vợ chồng khá giả tuy chậm phu thê và có thể có lần xa cách nhau nếu Phá ở Tý Ngọ - hình khắc, vì vợ lăng loàn hoặc vì chồng bất nghĩa nếu Phá ở Dần Thân; hình khắc nếu đồng cung với Tử - muộn phu thê hoặc phải chắp nối hai ba lần, nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Vũ. - bất hòa, xa cách, nghèo khó nếu Phá đồng cung với Liêm.
• Phá Quân đến cung Thê, chủ về hình khắc phân ly, hoặc có danh nghĩa vợ chồng mà không thực sự là vợ chồng. Kết hôn sớm sẽ chủ về hình khắc, có ba vợ trở lên. Nên chậm kết hôn, nếu trước khi kết hôn mà bị người khác phá hoại tình cảm yêu thương, dẫn đến sóng gió trắc trở, thì ngược lại, sẽ chủ về có thể "giai lão". Nhưng sau khi kết hôn phải xảy ra các tình huống như: lại đi xa, ở riêng, xa cách mới hợp. Hoặc là kế thất, vợ lẻ, hoặc sống chung mà không cử hành nghi thức kết hôn. Sao Phá Quân thủ mệnh ở Tý hay Ngọ, thì vợ đoạt quyền chồng. Có Vũ Khúc đồng độ chủ về hình khắc. Có sao Hóa Kị chủ về tai họa. Có Liêm Trinh đồng độ, chủ về bất hòa hoặc ngoại tình. Có Tử vi đồng độ thì lấy người lớn tuổi hơn là tốt. Có Lộc tồn đồng độ, chủ về gia đình không hợp, hoặc không được gia đình và thân hữu đồng ý, hoặc bị người khắc khuynh đảo hãm hại, hoặc bị xúi dục thị phi mà phân ly bất hòa. Có tứ Sát, Thiên hình, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, chủ về hình khắc bất hòa nặng, hoặc tai nạn tật bệnh, lời qua tiếng lại liên miên.
• Nam mệnh chủ về khắc vợ, hoặc chia ly rồi lấy người khác, nên kết hôn muộn; thường gặp nhiều sóng gió, trắc trở, gần nhau ít mà xa nhau nhiều, sở thích không hợp nhau, dễ vì giận hờn mà chia ly, trong hạn Cát thì có thể tái hợp. Gặp thêm lục cát tinh thì tình cảm vẫn ở trong tình trạng thiếu thú vị, hoặc chủ về vợ lớn tuổi hơn chồng, hoặc ở chung mà không có nghi lễ chính thức, hay sau khi kết hôn thì ở hai nơi.
• Có Vũ khúc đồng độ chủ về sinh ly, có thêm Hóa Kị chủ về người phối ngẫu bị nạn tai bệnh tật. Có Liêm Trinh đồng độ chủ về có người tình bên ngoài. Đồng độ cùng Tử vi thì nên lấy người lớn hơn tuổi. Nếu gặp Lộc tồn, Hóa Lộc thì trái lại, sẽ chủ về bất lợi cho gia đình, nam mệnh thì vợ chế ngự chồng, nữ mệnh thì chồng có tính gia trưởng, ưa chi phối vợ.
• Phá quân độc tọa cung Thê ở Tý hoặc Ngọ, chủ về người phối ngẫu tính cương, vợ đoạt quyền chồng. Phá quân Hóa Quyền thì vợ chồng tuổi tác ngang nhau.
• Phá quân độc tọa cung Thê ở Dần hoặc Thân, nữ mệnh chủ về trước hôn nhân hủy bỏ hôn ước, hoặc yêu người đã có vợ, còn chủ về người phối ngẫu bận rộn vất vả. Nam mệnh có thể lấy vợ hiền thục. Nhưng bất kể là nam hay nữ mệnh, đều chủ về vợ chồng gần nhau ít mà xa nhau nhiều.
• Phá quân độc tọa cung Thê ở Thìn hoặc Tuất, chủ về vợ tính cương cường. Nếu cung mệnh hoặc bản cung gặp sao Kị, sao Không, Tả phụ, Hữu bật thì dễ chia ly; nữ mệnh nên giúp chồng về sự nghiệp, phối hợp với chồng gánh vác trách nhiệm gia đình.
Tử Vi ở Tý Ngọ độc thủ, phối ngẫu đa phần lớn tuổi hơn mình, ở Ngọ cũng chủ kết hôn muộn. Không hội Sát tinh, chủ hiền lương, đoan trang, xinh đẹp, sống với nhau đến già.
Hội một trong tứ sát Kình Dương Hỏa Linh, tất ly hôn.
Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi, không hối át tinh cũng chủ khắc, hay tranh cãi, hội Sát tinh tất ly hôn, tam phương cung Phu Thê hội Sát tinh cũng chủ ly hôn. Hội Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt, tát có ngoại tình, sinh ly.
Tử Vi Thiên Phủ tại dần thân, cũng không phải là điều tốt, đa phần bằng mặt không bằng lòng, hoặc sẽ tái hôn. Hội Sát tinh thì ly hôn, nếu không khắc hình thương. Hội Tả Hữu Xương Khúc đồng cung hay hội chiếu, phối ngẫu và bản thân mình đều có ngoại tình, cũng chủ điềm phân ly.
Tử Vi Tham Lang ở Mão dậu, phối ngẫu đa phần làm việc ở ngoài hay xã giao rộng, cũng chủ có điềm có người tình, ngoại tình (bản thân không nhất định biết được). Không hội Sát tinh thì có thể sống với nhau đến già, hội Sát tinh chủ sinh ly.
Tử Vi Thiên Tướng ở Thìn tuất, dễ lấy người nhỏ tuổi hơn mình. Phối ngẫu ôn hòa, nhưng vợ chồng tình cảm bạc, đồng sàng dị mộng. Hội Dương Đà vợ chồng hay đánh nhau, tất ly, thậm chí vài lần đò.
Tử vi Thất Sát tại tỵ hợi, phối ngẫu cương cường, hay tranh chấp. Muộn hôn có thể tránh khắc, hỉ được nhiều cát tinh hóa giải. Đa phần lấy nhau vì tiếng sét ái tình.
Tốt nhất là cung Phu Thê ở Ngọ và có Tử Vi đồng cung với Thiên Phủ. Trường hợp này diễn tả một gia đình vợ chồng tương đắc tâm đầu ý hợp, luôn có hòa khí và chung thủy trong đời sống vợ chồng.
Cung Phu Thê có Tử Vi và Thiên Tướng thì cả hai vợ chồng đều rất can trường cứng cỏi. Vì vậy vợ chồng có thể gặp cảnh xích mích, bất hòa nhưng cuộc sống gia đình vẫn tốt đẹp. Thông thường thì vợ hay chồng sẽ là người con trưởng trong gia đình, nếu không là con trưởng thì cũng sẽ đoạt trưởng, nghĩa là có quyền quyết định trong gia đình và được các anh chị em nể phục, kính trọng.
Nếu Tử Vi gặp Sát hay Tham thì muộn lập gia đình mới tốt. Nếu gặp Phá thì vợ chồng thường bị hình khắc chia ly. Nếu gặp Tham thì chỉ sự bất hòa vì Tham Lang là sao chỉ về sự ghen tuông, chiếm hữu.
Cung phu có Tử, Phủ, Vũ, Tướng gặp Riêu, Đào hội hợp đàn bà tuổi Giáp tuổi Mậu là gái giang hồ làm quan tắt một bước lên bà.
Cung Phu có Tư, Phủ Vũ, Tướng hội hợp gặp Khoa, Quyền, Lộc đàn bà là đảm đang thao lược, giúp chồng làm nên danh giá nhưng lại kỵ người tuổi Tân, Kỷ nếu bị Kình, Đà xâm phạm thời suốt đời oan trái cô đơn.
Thiên Cơ
Nam chủ vợ nhỏ tuổi, nhỏ nhắn xinh xắn đáng yêu, tính cương cơ xảo, yêu và kết hôn khá sớm; nữ chủ chồng lớn tuổi. Hội các ác tinh Cự Môn, kình dương, đà la, hỏa tinh, linh tinh, thiên hình, hóa kỵ thì sinh ly, bất hòa, lạc hãm nếu kết hôn muộn có thể tốt hơn. Qua nhiều lá số chứng minh, Thiên Cơ nhập cung phu thê, hôn nhân dễ có trở ngại, cũng không phải điềm không tốt, có điều khiến người khác tiếc nuôi đó là, hoặc khẩu thiệt nhiều, vợ chồng khó tránh tranh cãi, hoặc 1 bên thường xuyên phải ra ngoài, 1 bên ở nhà đơn độc 1 mình, hội Sát tinh ly dị.
Thiên Cơ tại tý ngọ độc thủ, hòa hợp tốt đẹp, nam chủ vợ nhỏ nhắn xinh xắn, thông minh chăm chỉ giỏi việc nhà, nữ chủ chồng hiền. Thiên Cơ tại sửu mùi độc thủ, phối ngẫu nếu cách tuổi xa thì vợ chồng không khắc, hoặc nhỏ hơn từ 5 tuổi trở lên, tốt đẹp hòa thuận. Hội Sát tinh bất hòa hay tranh chấp, Sát tinh nặng thì sinh ly.
Thiên Cơ Thái âm ở dần thân, nam lấy được vợ đẹp, được giúp đỡ. Nữ lấy được chồng tuấn tú. Yêu sớm, hôn nhân lãng mạn, nhưng phối ngẫu có tư tình ngoại tình. Hội Sát tinh hoặc hóa kỵ, bất hòa sinh ly, hội tả hữu xương khúc cũng khó sống đến bạc đầu.
Thiên Cơ Cự Môn tại mão dậu, nữ chủ có chồng thông minh hơn người, nam chủ vợ tính hấp tấp, hay tính toán, vợ chồng hay khẩu thiệt tranh chấp, tình cảm không được mỹ mãn, hội cát tinh thì vợ giỏi chăm lo gia đình. Hội Sát tinh hình khắc.
Thiên Cơ Thiên Lương tại thìn tuất, phối ngẫu lớn tuổi hơn thì có thể sống với nhau đến bạc đầu. Hội Sát tinh muộn hôn, trước khi kết hôn bị thất tình hay lùi ngày cưới.
Thiên Cơ tại Tỵ hợi độc thủ, chủ hòa hợp tốt đẹp, hội Đà La Hỏa Linh Không kiếp sinh ly.
Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Sớm lập gia đình, vợ chồng lấy nhau lúc còn ít tuổi, hoặc người hôn phối nhỏ tuổi hơn mình khá nhiều.
Tại Hợi, Tý, Sửu: Vợ chồng khắc tinh, thường chậm gia đạo.
Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: Lấy con nhà lương thiện, vợ chồng hòa hợp, thường quen biết trước hoặc có họ hàng với nhau. Gia đạo thịnh.
Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Vợ chồng tài giỏi có danh chức. Nhưng vì ảnh hưởng của Cự Môn nên hai người thường bất hòa, thường phải hai lần lập gia đình.
Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần, Thân: Gia đạo tốt. Nhưng trai thì sợ vợ trong trường hợp Thái Âm ở Thân.
Thiên Cơ, Thiên Lương, Tả Phù, Hữu Bật: Gái kén chồng, trai kén vợ. Cả hai rất ghen tuông.
Cơ Lương đóng Phu Thê yêu nhau mà không kết hợp, nhưng có Hóa Quyền thì chuyện quyết ý lấy nhau phải thành, hoặc xa nhau rồi gương vỡ lại lành.
Cự Cơ Hóa Quyền ở Phối cung, hôn nhân hôn nhân mỹ mãn nếu không bị sát kị. Thiên Cơ Hóa Kị thủ chiếu Tật ách, gan nóng, hoặc thần kinh suy nhược.
Thái Dương
Chủ hòa hợp, hội tứ sát nam nữ đều khắc, muộn hôn thì tốt, hội nhiều cát tinh thì nam mệnh chủ lấy vợ tính hào sảng, tính nóng vội, có chí khí nam nhi, được giúp đỡ, kinh tế địa vị nhà vợ tốt, quý nhờ vợ, nữ mệnh chủ vinh như nhờ. Thái Dương nhập miếu vượng không hội Sát tinh thì mỹ mãn, hội Sát tinh thì không hòa thuận. Thái Dương lạc hãm không tốt, hội Sát tinh hình khắc, nếu không ly dị, thì có phối ngẫu bệnh tật yếu ớt, thương tật hay có khả năng bị khắc chết. Hóa Kỵ, phối ngẫu tính hấp tấp đa nghi, nữ mệnh chủ chồng có bệnh. Thái Dương hãm địa hội Sát tinh hóa kỵ, cực đoan không tốt.
Thái Dương ở tý, dù không hội Sát tinh cũng không tốt, có khắc, hội Dương Hỏa Linh không Kiếp chủ sinh ly. Hóa Kỵ vợ chồng trở mặt thành thù, sinh ly.
Thái Dương thái âm ở sửu mùi, nam nữ đều chủ yêu sớm, tình đầu bất thành. Dương Đà Hỏa Linh Hóa kỵ đồng cung thì sẽ tái hôn. Hóa lộc quyền khoa ân ái giúp đỡ lẫn nhau. Nam chủ vợ đẹp, hiền, giúp đỡ được mình, sống với nhau đến già, hội cát tinh càng đẹp. Hội Sát tinh nên muộn hôn thì có thể sống với nhau đến già. Nữ chủ yêu người yêu nhiều nhưng tất có thất tình, không hội Sát tinh thì sống với nhau đến già, hội Sát tinh thì dâm đãng, hôn nhân không tốt.
Thái Dương Cự Môn tại dần thân, vợ chồng hay tranh cãi, không hội Sát tinh Kỵ có thể sống với nhau đến già. Dù có hội cát tinh, nếu phùng Hóa Kỵ cũng chủ phối ngẫu ngoại tình, sinh ly.
Hội Đà La Hỏa Linh Kỵ, tất ly hôn. Nữ mệnh thì thường là Sư tử hà đông.
Thái Dương Thiên Lương ở mão dậu, nam nên lấy vợ lớn tuổi lơn, nữ nên lấy chồng nhỏ tuổi hơn. Hội Khôi việt xương khúc lộc tồn, nam lấy được vợ con nhà giàu có, vợ lấy được chồng nhiều tiền.
Không hội Sát tinh có thể sống với nhau đến già. Hội Dương Đà hóa Kỵ sinh ly, Hỏa Linh cũng khắc, bất hòa, hay nghi ngờ vô căn cứ.
Thái Dương tại Thìn Tỵ Ngọ, không hội Sát tinh, nam quý vì vợ, nữ lấy được chồng hiền lành giàu có. Thái Dương hóa lộc, cát mà có tiền tài. Thái Dương hóa quyền, phối ngẫu tính cương, khó tránh khẩu thiệt, có thể sống với nhau đến già. Hóa Kỵ bất hòa, hội Sát tinh sinh ly. Cung Ngọ hội Dương Hỏa linh, vợ chồng mỗi người 1 lòng riêng, thậm chí đấm đá lẫn nhau.
Thái Dương ở Tuất hợi, điềm không tốt. Muộn hôn có thể tránh hình khắc, tảo hôn bất hòa. Hóa Kỵ hoặc hội Dương Đà, nữ lấy phải chồng bất tài, nam chủ vợ bệnh, tính cách cương cường, sinh ly. Thái Dương ở Tuất, tỉ lệ ly hôn rất cao.
Nhật, Đồng, Quang, Mã, Nguyệt Đức: Có nhiều vợ hiền thục.
Ngoài ra riêng sao Thái Âm biểu tượng cho vợ, Thái Dương biểu tượng cho chồng, nên xem để phối hợp với các ý nghĩa cơ hữu ở Phu, Thê.
Nhật, Nguyệt miếu địa: Sớm có nhân duyên.
Nhật, Xương, Khúc: Chồng làm quan văn.
Nguyệt, Xương, Khúc: Vợ học giỏi và giàu.
Vũ Khúc
Vũ Khúc nhập cung phu thê đa phần là điềm không tốt, bất luận có cát tinh hay không đều chủ hình khắc bất hòa, chỉ có điều độ không tốt nặng nhẹ khác nhau. Vũ Khúc nhập cung phu thê, đa phần hôn nhân khá chậm trễ. Cuộc sống gia đình thường nhạt nhẽo, giữa vợ chồng ít có tình cảm, nếu muộn hôn có thể tránh hình khắc, nữ mệnh dù đã kết hôn, nhưng thường 1 mình đơn độc trong nhà, đồng thời cũng nên làm vợ hai hay sống chung phi pháp thì có thể hóa giải. Vợ chồng tuổi tác tương đương. Nam chủ bị vợ đoạt quyền, tính hấp tấp, nữ chủ chồng quý, hội tứ sát sinh ly khắc hại, nên muộn hôn. Hội cát tinh nam chủ có tiền nhờ vợ. Hễ Vũ Khúc hội 1 trong tứ sát hay Hóa Kỵ đều chủ ly hôn, Sát tinh nhiều ly hôn không dừng ở 1 lần.
Vũ Khúc Thiên Phủ ở tý ngọ, vợ chồng bất hòa hay khẩu thiệt, muộn hôn có thể tránh khắc. Hội nhiều cát tinh, phối ngẫu tài vận tốt. Hội Dương Hỏa Linh Không Kiếp Hóa Kỵ tất ly hôn, hội Hình Diêu cũng chủ sinh ly, bản cung Tham Lang có tứ sát đồng thủ, cũng chủ ly hôn.
Vũ Khúc Tham Lang tại sửu mùi, bất luận nam nữ đều chủ yêu sớm, cũng là dấu hiệu không tốt. Phối ngẫu xã giao bên ngoài nhiều, không thích về nhà. Hội Sát tinh Kỵ nam nữ hình khắc, cũng có tư tình dâm dục, tất ly hôn. Hội Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt, tất người thứ 3 xen vào, nếu bản thân đoan chính, tất người phối ngẫu có đào hoa.
Vũ Khúc Thiên Tướng tại dần thân, vợ chồng cùng tuổi hay tuổi tác chênh lệch ít, có tình yêu thanh mai trúc mã hay hôn nhân nhờ người tác hợp mà thành. Không có Sát tinh hoặc có cát tinh chủ có thể sống với nhau đến đầu bạc răng long. Hội Đà la hỏa linh hóa kỵ không kiếp chủ sinh ly.
Vũ Khúc Thất Sát tại mão dậu, điềm hôn nhân cực kì xấu. Phối ngẫu thái độ ngang ngược, vợ chồng đánh nhau, dù không hội Sát tinh cũng chủ hình khắc bất hòa. Hội tứ sát không kiếp tất ly, cũng sẽ vì phối ngẫu mà rước họa, lại phùng Hóa Kỵ, nam mệnh kết hôn vài lần, nữ mệnh tất lấy phải chồng vô dụng, nên làm vợ hai, nếu không tất vài lần đò, tuy rằng như vậy nhưng cả đời cũng không được mỹ mãn.
Vũ Khúc tại Thìn Tuất, hội Xương Khúc hoặc Hóa Khoa, nam chủ vợ hiền lành giỏi giang, giỏi quản lý nhà cửa cũng có thể kiếm tiền ở ngoài, nữ chủ lấy chồng giàu có, đều nên muộn hôn. Hội tả hữu xương khúc, hoặc hội dương đà hỏa linh, điềm ly hôn, cũng chủ phối ngẫu ngoại tình. Hội Dương Đà Hỏa Linh Kỵ thì hình khắc nặng.
Vũ Khúc Phá Quân tại tỵ hợi, vận hôn nhận kém, vợ chồng không hòa thuận, phối ngẫu ngoan cố, thô bạo, nhân duyên không tốt. Hình khắc cực nặng, nam nữ đều chủ kết hôn vài lần, hội Sát tinh loạn luân. Phùng Lộc Mã hội chiếu, phối ngẫu phóng đãng đa dâm.
Vũ Khúc Hóa Khoa đóng Thê, vợ đoạt quyền chồng nhưng đồng thời cũng phù trợ chồng chứ không đoạt quyền để lăng loàn.
Vũ Kị vào cung Lục thân mà có cả hình Sát tinh nữa thì những người thân có ai bị phá sản. Riêng đóng Thê cung, vợ phá của.
Vũ Lộc đóng cung Phối, nhất là Vũ Tham đưa đến tình trạng vợ chồng đột nhiên sinh biến, nếu thấy luôn những tinh diệu đào hoa ắt hẳn có kẻ thứ ba xâm nhập.
Vũ Khúc Hóa Quyền đóng Thê cung thường bị vợ đoạt quyền, nếu lại thêm Sát tinh nữa thì vợ chồng chia tay, đôi khi người có số này bị mọc sừng như chàng Võ Đại Lang chồng Phan Kim Liên trong truyện Thủy Hử.
Nhưng Vũ Khúc Hóa Quyền đóng cung Thê mà lại có Lộc Tồn thì lấy vợ giàu hoặc vợ gây dựng cơ nghiệp của cải nhưng riêng mình vẫn ở trong cảnh thân lươn chẳng quản lấm đầu.
Thiên Đồng
Phối ngẫu ôn hòa. Nam chủ vợ nhỏ nhắn, thông minh kết hôn sớm, vợ săn sóc gia đình, dịu dàng, có chút hơi nhỏ mọn. Nữ chủ lấy chồng lớn tuổi sống với nhau đến già, ở nhà chồng biếng nhác, không thích làm việc. Hãm địa chủ khắc, hội ác tinh tứ sát thiếu hòa khí cũng chủ sinh ly. Miếu vượng hòa thuận không khắc. Hãm địa hội tứ sát không kiếp thiên hình, vợ chồng có hình khắc, hoặc sống riêng, hoặc thương bệnh, hoặc ly dị.
Thiên Đồng Thái Âm ở tý, nam tất lấy vợ đẹp, nữ lấy chồng tuấn tú, sống với nhau đến già. Hội Sát tinh bất hòa.
Thiên Đồng Thái Âm ở ngọ, dễ gặp cảnh thất tình, hoặc có quan hệ xác thịt bất chính, tiền hôn hậu thú.
Thiên Đồng Cự Môn tại sửu mùi, nam chủ có vợ chăm chỉ, dung mạo bình thường, vợ chồng thiếu hòa khí, bản thân hoặc phối ngẫu tất có ngoại tình. Không hội Sát tinh có thể sống với nhau đến già. Thiên Đồng Cự Môn đóng phối cung thì hoặc muộn chồng, muộn vợ con hoặc gãy đổ duyên tình
Bất luận nam nữ, phối ngẫu đều nên kết hôn với người lớn tuổi hơn nhiều, hoặc trước khi kết hôn có yêu người đã kết hôn rồi.
Thiên Đồng Thiên Lương ở dần thân, hòa hợp, không khắc. Phối ngẫu nên lớn tuổi hơn nhiều. Hội Lộc mã, vợ chồng tụ ít ly nhiều. Hội tả hữu xương khúc là điềm ngoại tình. Hội Sát tinh thì tái hôn có thể lấy được vợ hiền.
Thiên đồng ở mão dậu, chủ có tình yêu tay 3, đa phần muộn hôn/ Phối ngẫu có thể đào hoa.
Thiên Đồng ở Thìn Tuất, phối ngẫu lớn tuổi hơn nhiều. Không hội Sát tinh sống với nhau đến già. Hội Sát tinh khẩu thiệt nhiều, hôn nhân không mỹ mãn.
Thiên Đồng Hóa Lộc đóng thê cung trước đắm thắm, sau nhạt tình.
Thiên Đồng tại Tỵ Hợi, vợ chồng tình cảm, hôn nhân hòa hợp tốt đẹp. Hội đà la ly hôn.
• Thiên Đồng ở Mão: nên muộn đường hôn nhân mới tốt, hoặc việc hôn sự hay gặp trắc trở, xa cách ở buổi ban đầu, về sau thì hạnh phúc lâu dài. Nam nên là con trưởng, đoạt trưởng, nữ là con thứ.
• Thiên Đồng ở Dậu: hay có sự bất hòa trong gia đình, hoặc thường phải xa cách nhau.
• Thiên Đồng ở Tỵ: dễ có duyên nợ, cũng dễ xa nhau, hoặc hay có chuyện buồn phiền, hoặc vì làm ăn mà thường xa cách, duyên nợ ở xa.
• Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: khắc khẩu, nếu không thì hạnh phúc không trọn vẹn, lâu dài.
• Thiên Đồng, Thiên Lương đồng cung: Sớm lập gia đình. Hai người thường có họ hàng với nhau, hoặc người cùng xứ, hoặc có quen biết trước với anh chị em, người thân trong nhà mà thành duyên nợ. Vợ chồng đẹp đôi và giàu sang.
• Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Tý: Sớm lập gia đình. Hai người thường quen biết nhau trước, hoặc hai họ đã có quen nhau. Vợ chồng khá giả, đẹp đôi.
• Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Phải muộn lập gia đình mới tốt.
• Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung tại Tý: Duyên nợ dễ chia ly, hoặc phải xa cách một thời gian mới đoàn tụ. Hoặc lập gia đình gặp sự trắc trở rồi mới thành.
Liêm Trinh
Dấu hiệu tình cảm không mỹ mãn, yêu khá sớm, phối ngẫu tính cương, dễ cực đoan, vợ chồng không hòa thuận. Dù không hội Sát tinh cũng chủ vợ chồng tình cảm bạc, hoặc không hòa thuận, nam khắc vợ tái hôn, nữ khắc chồng tái giá, hội tứ sát hóa kỵ hình khắc đặc biệt hung, hỉ vào cung Thủy hoặc đồng chiếu củng chiếu với sao hành Thủy thì tai họa nhẹ. Liêm Trinh hóa lộc, tuy rằng vợ chồng ân ái, tình cảm nồng nhiệt, nhưng phòng bản thân được hâm mộ. Liêm Trinh hóa kỵ, không những sẽ ly hôn, mà còn có nhiều tình cảm vướng mắc với người khác phái.
Liêm Trinh Thiên Tướng tại tý ngọ, Thiên Tướng thủy chế hóa hỏa của Liêm Trinh, không hội Sát tinh, không khắc, đa phần chủ phối ngẫu có thành tựu, có thể sống với nhau đến già, nên muộn hôn. Hội Sát tinh hình khắc sinh ly.
Liêm Trinh Thất Sát tại sửu mùi, nam mệnh chủ vợ tình tính cương nghị, không đủ dịu dàng. Hôn nhân không có gì thú vị, vợ chồng bất hòa hay tranh chấp, hội tứ sát hóa kỵ tất ly hôn. Muộn hôn có thể tránh, những vẫn không mỹ mãn.
Liêm Trinh tại dần thân, phối ngẫu dữ dằn, cãi nhau không ngừng, phối ngẫu ngoại tình hay (?) có thể tránh khắc, hội Sát tinh hóa Kỵ thì vài độ kết hôn, hội Lộc tồn cũng khắc. Hội tả hữu xương khúc khôi việt, khó tránh cảnh tư thông, sinh ly.
Liêm Trinh Phá Quân tại mão dậu, hôn nhân không tốt, vợ chồng tình cảm ít, gia đình không có gì thú vị, hội Sát tinh ly dị.
Liêm Trinh Thiên Phủ tại thìn tuất, phối ngẫu cương cường, bất hòa, không hội Sát tinh không khắc, hội 1 trong đà la hỏa linh hóa kỵ tất ly hôn, hội tả hữu xương khúc e ngoại tình, cũng ly hôn.
Liêm Trinh Tham Lang tại tỵ hợi, nam nữ đều yêu sớm. Quan hệ hôn nhân không bình thường, không hội Sát tinh cũng là điềm ly hôn, đôi bên đều có chuyện ngoại tình tư tình, người phối ngẫu đặc biệt phong lưu, hội Sát tinh kết hôn nhiều lần.
Sao Liêm Trinh ở Cung Phu Thê hầu hết các vị trí đều bất lợi cho gia đạo như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách.
Sao Liêm Trinh ở Dần, Thân: Vợ chồng nghèo, làm ăn khó khăn.
Sao Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung: Gia đình thịnh vượng, giàu sang, nhưng cũng phải muộn gia đạo mới tốt, vợ chồng không hạp tính nhau nhưng bách niên giai lão.
Sao Liêm Trinh, Thiên Tướng đồng cung: Vợ chồng giàu sang, hòa thuận nhưng hình khắc nhau (tại Ngọ thì đỡ khắc).
Sao Liêm Trinh, Thất Sát đồng cung: Vợ hay chồng là người có tài nhưng hay gặp rủi ro, khó chung sống.
Sao Liêm Trinh, Phá Quân đồng cung: Vợ chồng làm ăn khó khăn, hay bất hòa, xung khắc.
Sao Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung: Vợ chồng nghèo khổ, bất hòa, hay gặp tai nạn, xa cách.
Liêm Lộc đóng phối cung thì Phu Thê đắc lực cùng nhau gây cơ nghiệp.
Thiên Phủ
Chủ cát, thông thường phối ngẫu giỏi giang, nam mệnh vợ giỏi quán xuyến việc nhà, quản lý tiền bạc rất tốt, ở ngoài cũng có thành tựu nhất định trong sự nghiệp.
Nam chủ vợ kém tuổi mình khá nhiều, cũng chủ lấy được vợ hiền, được vợ giúp đỡ, vợ béo tốt. Nữ chủ chồng lớn tuổi, hôn nhân hòa hợp tốt đẹp. Hội Sát tinh thì khó tránh có khắc. Hội tả hữu xương khúc khôi việt, trong tình yêu hay hôn nhân tất có người thứ 3 vào cuộc.
Thiên Phủ tại sửu mùi, không hội Sát tinh chủ cát, vợ chồng đến đầu bạc. Hội Dương Đà phối ngẫu ngang ngược, thích ra mệnh lệnh, sinh ly, nam lấy người đã từng có chồng, nữ lấy người từng có vợ thì có thể tránh hình khắc. Hội hỏa linh cũng ly hôn, muộn hôn có thẻ tránh. Hội xương khúc, bản thân cũng nhiều lần yêu đương, đôi bên đều có tư tình.
Thiên Phủ tại mão dậu, mệnh cung tất là Liêm Trinh Tham Lang, bản thân bản tính phong lưu, đối cung Vũ Khúc Thất Sát, không hội Sát tinh cũng chủ bất hòa, hoặc sinh ly, hội ác sát tất ly hôn. Thiên Phủ tại tỵ hợi, không hội Sát tinh chủ cát, sống với nhau đến già. Hội tứ sát không kiếp thiên hình, sinh ly, bản thân có ngoại tình, nam chủ có thê thiếp, nữ chủ tư thông với người khác. Mệnh có đào hoa tinh diệu hoặc tứ sát cũng chủ ly dị.
Sao Thiên Phủ ở Tỵ, Hợi, hoặc đồng cung với Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh thì vợ chồng giàu có, hòa thuận, ăn ở lâu dài với nhau. Trường hợp Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì vợ chồng sung túc nhưng hay bất hòa.
Thái Âm
Nhập miếu nam lấy vợ thông minh hoặc xinh đẹp, vợ nhỏ tuổi, hội Xương khúc đồng cung chủ vợ dung nhan xinh đẹp; nữ chủ chồng lớn tuổi, anh tuấn, hôn nhân viên mãn. Hội tứ sát chủ sinh ly, lạc hãm chủ hung, nam nữ đều khắc, hỉ cát tinh hóa giải. Nam mệnh thái âm nhập miếu và văn xương hay văn khúc ở cung Phu thê, làm về học vấn hay kỹ nghệ có thể thành danh, hoặc nhờ sự giúp đỡ của nữ giới mà công thành danh toại, hoặc được vợ hiền lành xinh đẹp, vì vợ mà được phú được quý.
Thái Âm Hóa Lộc ở cung Phu thê, chủ được tiền của vợ mà thành sự nghiệp, nhưng có lúc e bị nói là ăn bám. Tả Hữu Khôi Việt và Thái Âm đồng cung, dễ có tình yêu tay ba hay có người thứ 3 chen chân vào.
Thái Âm ở Mão Thìn Tỵ hãm địa không tốt, không mỹ mãn, hội chiếu Dương Đà Hỏa Linh Thiên Hình Đại Hao Không Kiếp Hóa Kỵ thì chủ sinh ly, hoặc phối ngẫu bệnh tật tai ương.
Thái Âm hãm địa, chủ là người thường bị thất tình, nữ mệnh chủ chồng tầm thường, tiêu cực, sớm già.
Thái Âm ở Dậu Tuất Hợi miếu vượng chủ cát, hội tứ sát không kiếp hóa kỵ bất hòa hay sinh ly, nếu như muộn hôn, có thể tránh được ly hôn, nhưng vẫn bất hòa.
• Nguyệt, Nhật miếu, vượng địa: Sớm có gia đình.
• Nguyệt Xương Khúc: Vợ đẹp, có học (giai nhân).
• Nguyệt, Quyền ở Thân: Sợ vợ.
Sao Thái âm và Văn khúc cùng đóng tại Phu thê, sao Thái âm miếu vượng, lại gặp cát tinh, là cách "Thiềm cung triết quế", chủ về nam mệnh thường gặp vợ sang, nữ mệnh thường sinh quý tử.
Tham Lang
Là điềm không tốt, chủ hình khắc hoặc sinh ly, nam chủ muộn vợ có thể tốt, kết hôn sớm có khắc, hội tứ sát sinh ly; nữ chủ chồng lớn tuổi, cũng nên muộn hôn thì tốt. Hãm địa hội Sát tinh thì nam nữ đều kết hôn vài lần.
Hễ Tham Lang nhập cung phu thê, đều chủ phối ngẫu thân hình đầy đặn, nên kết hôn muộn hay trước khi kết hôn chuyện tình cảm gặp trục trặc trắc trở, hoặc hôn sự từng bị hủy, hỏng thì thích hợp, nếu không khắc thương. Dương đà hỏa linh đồng cung hoặc hội chiếu chủ ly dị. Hội chiếu với Đào Hoa Thiên Diêu Liêm Trinh hóa kỵ, chủ có tranh chấp tình trường.
Nam mệnh hội đào hoa tinh diệu, bản thân có ngoại tình, hoặc sau khi có tiền thì phạm đào hoa.
Nữ mệnh cung phu thê có Tham Lang, chủ hình khắc hoặc sống riêng, nếu chồng ngoại tình thì có thể tránh khắc nặng, nên làm vợ hai, sống chung phi pháp hoặc có con trước rồi kết hôn sau, hoặc cưới người lớn tuổi hơn nhiều, kết hôn muộn. Hội đào hoa tinh diệu, chồng ngoại tình, bản thân cũng không giữ được sự trong trắng liêm khiết.
Duy Tham Lang và Thiên hình, không diệu (kiếp không, tuần không, triệt không) đồng thủ cung phu thê, có thể tránh ly hôn, nhưng vẫn thiếu hòa khí, không tốt. Tham Lang hóa kỵ, sinh ly, bất luận nam hay nữ, đều chủ bất mãn với phối ngẫu, trình độ học vấn, gia cảnh, tuổi tác hoặc dung mạo của 2 người có chỗ không tương xứng.
Tham Lang ở Thìn, Tuất, vợ hay chồng tài giỏi, giàu sang, nhưng gái thì ghen, chồng thì ăn chơi. Có thể hình khắc nếu lập gia đình sớm.
Tham Lang ở Dần, Thân là số vợ hay chồng ưa ghen tuông, đa tình, hoặc nhiều tình cảm, đôi khi bạc tình, hôn nhân rất chóng thành nhưng cũng dễ tan. Tuy nhiên nếu có sao Lộc Tồn, Phúc Đức, Thiên Đức, Thiên Khôi, Thiên Việt, Thiên Quan, Thiên Phúc, thì người hôn phối rất đứng đắn, con nhà danh giá, có lòng từ thiện, ưa thích vấn đề tâm linh, huyền bí.
Sao Tham Lang, Tử Vi đồng cung thì nên muộn lập gia đình mới êm đẹp lâu dài, nhưng trong nhà vẫn có sự bất hòa vì hay ghen.
Sao Tham Lang, Liêm Trinh thì không được tốt cho lắm như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách. Tuy nhiên nếu không có sao xấu thì duyên nợ tốt, chóng thành, người hôn phối có tài năng, liêm khiết, trung trinh, biết lễ độ, tự kiềm chế lấy mình, thẳng thắn.
Sao Tham Lang, Vũ Khúc thì muộn lập gia đình mới tốt, hoặc phải lấy người lớn tuổi hơn nhiều, vợ chồng đều tháo vác, tài hoa, có nghề khéo, đặc biệt.
Tham Lang Hóa Kị đóng Phúc đức hay Phu thê cung trong lòng ẩn dấu nổi đau thương mà không nói ra được.
Tham Lộc đóng cung Phu/Thê không mấy hay, nếu gặp cả Đào Hoa Xưong Khúc ở đấy thì người phối ngẫu không trung trinh. Nhưng lại thấy cả sao Thiên Hình hay Tuần Triệt thì phải đoán là người phối ngẫu ở trong giới nghệ sỹ, hoặc có công việc dính líu đến hoan trường chứ không nhất định là bất trung bất trinh.
Cự Môn
Thích hợp lấy người lớn tuổi hơn nhiều. Vợ chồng không hòa thuận, cũng hay tranh cãi ác ý, hôn nhân không tốt, hội Sát tinh sinh ly tử biệt, hoặc ngoài mặt hòa thuận, trong lòng cũng khó tránh cảnh thất tiết ô danh, bản thân không có tư tình thì phối ngẫu sẽ có tư tình, hoặc cả 2 đều ngoại tình. Nam chủ hình vợ, đôi bên tính cương, thường xuyên bất hòa, cả đời tổ ấm không được yên bình; nữ chủ chồng lớn tuổi hơn có thể tốt, hội tứ sát sinh ly, hội xương khúc cũng chủ ly khắc.
Cự nhập cung phu thê, không ít người lấy người hơn mình nhiều tuổi. Nam mệnh nên lấy vợ nhiều tuổi hơn mình, nữ mệnh nên lấy chồng già hơn mình, chênh lệch tuổi tác giữa 2 vợ chồng lớn thì tốt. Đặc trưng nổi bật là vợ chồng hay tranh cãi, phối ngẫu cá tính cực đoan, tự cho mình đúng. Lộc tồn đồng cung, phối ngẫu tự tư keo kiệt.
Cự Môn hóa lộc hoặc hóa quyền, hoặc có các cát tinh lộc tồn tả hữu hội chiếu, chủ tốt đẹp không khắc.
Cự Môn đồng cung hay hội chiếu với tứ sát không kiếp cô thần quả tú, sinh ly, sống riêng, khẩu thiệt.
Cự Môn ở thìn tuất sửu mùi có sao CÔ thần, ở dần thân tỵ hợi có Cô thần, thì “cách trở”, chủ sống riêng, sinh ly.
Cự Môn hóa kỵ, phối ngẫu hẹp hòi, đa nghi, giả dối, thường xuyên cãi nhau, trách móc lẫn nhau, sinh ly.
Cự Môn ở Tý Ngọ có Tả Phụ hoặc Hữu Bật đồng cung cũng chủ sống riêng, ly dị.
• Cự Môn ở Tý, Ngọ, Hợi: Vợ chồng đẹp đôi, quí hiển nhưng hay bất hòa.
• Cự Môn tại Thìn, Tuất, Tỵ: Vợ chồng bỏ nhau. Nam hay nữ phải nhiều lần lập gia đình, hoặc chậm duyên nợ.
Thiên Tướng
Nam nữ đều tốt, đa phần kết hôn với đồng nghiệp hay bạn học, hoặc người quen biết từ nhỏ, hoặc do người thân bạn bè giới hiệu mai mối mà thành, tức lấy người thân thiết với mình.
Nam nên lấy vợ nhiều tuổi hơn hoặc tuổi tác chênh lệch không nhiều, vợ đa phần là vợ hiền mẹ tốt, cùng chồng dạy dỗ con, khí chất nội tại tốt, hiền từ thông minh, không hay nói nhiều; nữ lấy được chồng chân thực đoan chính, tình cảm bền lâu, không có Sát tinh thì có thể sống với nhau đến già. Hỉ được nhiều cát tinh củng chiếu, hội dương đà hình khắc.
Thiên Tướng ở mão dậu (đối cung Liêm Phá) tỵ hợi (đối cung vũ phá) độc thủ, hội tứ sát không kiếp chủ hình khắc, sinh ly, là số tái hôn, thậm chí phối ngẫu nhiều tai họa.
Thiên Tướng là sao cứng cỏi, cương nghị nên tọa thủ ở cung Phu Thê thì có nghĩa chung là nể vợ, nể chồng, người này hay lấn át người kia. Do đó, gia đạo thường có cải vã.
Cùng với Tử Vi và Vũ Khúc thì vợ chồng giàu có, phú quý. Nhưng với Liêm Trinh thì bất hòa nặng, hoặc sát hoặc chia ly. Ở Tỵ Hợi Sửu Mùi cũng tốt nhưng dễ bất hòa, chia ly, trừ phi muộn gia đạo. Ở Mão, Dậu thì hôn nhân trắc trở, phải chậm vợ chồng mới tốt.
Sao Thiên Tướng đến cung Thê, chủ về được vợ thông minh hiền thục, giỏi chăm lo gia đình, dụng mạo mĩ lệ. Nên lấy vợ lớn tuổi, hoặc thân càng thêm thân. Có Tử vi cùng đến, chủ về vợ có chí cao, có kế hoạch, nên chậm lấy vợ. Có Vũ Khúc đồng độ, chủ về có tai nạn thương tổn, hoặc khẩu qua lời lại, ý kiến bất hợp. Có Vũ Khúc và Phá Quân vây chiếu, chủ về hình khắc phân ly, hoặc trước khi kết hôn đã từng giải trừ hôn ước với người khác, hoặc gặp trở ngại rất nhiều trước khi kết hôn, dây dưa kéo dài mới khỏi hình khắc, nếu không sẽ chủ về hai ba vợ. Có Liêm Trinh đồng độ, không hình khắc, thêm Hóa Lộc hoặc Lộc tồn đồng độ, là có kết quả hôn nhân mĩ mãn, hoặc nhờ vợ mà được tiền tài. Có Hóa Quyền, Hóa Khoa, Văn xương, Văn khúc, Thiên tài hội chiếu, chủ về "lời qua tiếng lại", bất hòa, hoặc nhiều bệnh nhiều lo. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, chủ về hình khắc phân ly cô độc.
- Tướng : tốt. Tướng, Lương : sớm gia thất.
- Thiên Tướng là sao cứng cỏi, cương nghị nên tọa thủ ở Phu Thê thì có nghĩa chung là nể vợ, nể chồng, người này hay lấn át người kia. Do đó, gia đạo thường có cãi vã.
- Cùng với Tử và Vũ thì vợ chồng giàu có, phú quý. Nhưng với Liêm thì bất hòa nặng, hoặc sát hoặc chia ly.
- Tại Tỵ Hợi Sửu Mùi cũng tốt nhưng dễ bất hòa, chia ly, trừ phi muộn gia đạo.
- Tại Mão Dậu thì hôn nhân trắc trở, phải chậm vợ chồng mới tốt
Cung Thê có Thiên Tướng thì vợ là người phúc hậu đứng đắn.
Thiên Lương
Nam nữ đều tốt, nam chủ vợ lớn tuổi, hiền lành mà cương nghị, nữ lấy được chồng lớn tuổi cũng tính cương, hội quyền lộc thì tốt, hội tả hữu khôi việt cũng tốt. Hội tứ sát bất hòa, Sát tinh nhiều thì sinh ly. Nam mệnh sẽ tìm người nào giống như mẹ mình, nữ mệnh tìm chồng giống cha.
Thiên Lương nhập cung phu thê, nam chủ lấy vợ lớn hơn 2, 3 tuổi, hoặc nhỏ hơn từ 8 tuổi trở lên, vợ ổn trọng già dặn, hiền thục nội trợ. Nữ mệnh chủ chồng lớn tuổi hơn mình, thanh cao, từ bi hiền lành, vợ chồng hòa thuận tốt đẹp.
• Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần Thân: Sớm gia đạo. Vợ chồng có họ hàng với nhau. Cả hai đều đẹp và giàu.
• Thiên Lương, Nhật ở Mão: Rất tốt đẹp về mọi mặt, cả về hạnh phúc gia đình lẫn tiền bạc công danh.
• Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung: Vợ chồng hiền lương, lấy nhau dễ dàng, có họ hàng với nhau. Có nhiều hạnh phúc gia đạo suốt kiếp. Có sách cho rằng Cơ Lương ở Phu Thê thì rất kén vợ, kén chồng và rất ghen tuông.
• Thiên Lương ở Tý Ngọ: Sớm gia đạo, dễ lập gia đình. Cả hai đều danh giá. Thường người hôn phối là con trưởng.
• Thiên Lương ở Tỵ Hợi: Dễ gặp nhau lại dễ xa nhau, vợ chồng chóng chán và hay thay đổi gia đạo.
Sao Thiên Lương đến cung Thê, nên lấy người lớn tuổi, lấy người lớn hơn mình 3 tuổi là thích hợp (hoặc lấy người nhỏ hơn mình 3 tuổi trở lên). Có Thái âm hội chiếu, chủ về dung mạo mĩ lệ, nhưng lấy trường hợp chậm kết hôn hay tái hôn là tốt, nếu không sẽ chủ về "nhuyễn khắc" (ly dị). Có điều, tuy phân ly nhưng phần nhiều thường khó dứt tơ vương, lấy trường hợp trước khi kết hôn đã từng hủy hôn ước với người khác là tốt, hoặc nên kết hôn thật chậm thì có thể tránh khỏi.
Nữ mệnh, cung Phu có sao Thiên Lương, lấy trường hợp chậm kết hôn hoặc làm kế thất, vợ lẻ, hoặc trước khi kết hôn đã từng hủy hôn ước với người khác, hay sống chung mà không có nghi thức kết hôn, thì có thể tránh được sự cố ly dị. Có Thiên đồng hội chiếu, nhưng Hóa Kị, chủ về sau khi ly hôn lại tiếp tục khắc, hoặc sau khi khắc lại ly hôn. Nhưng lấy trường hợp hội chiếu với Kình dương, Đà la, Thiên hình, Hỏa tinh, Linh tinh mới đúng.
Các cung về lục thân như cung Bào, Phụ, Tử tức, Phu thê, Nô bộc không nên thấy Thiên Lương Hóa lộc vì sẽ đưa đến phân tranh tiền bạc, càng gay gắt hơn nếu có cả Thiên hình.
Thiên Lương vào thê cung người Trung Quốc cho rằng nếu vợ hơn hai ba tuổi thì tốt, có Hóa Quyền tuổi tác càng cách vời.
Lương Tỵ Hợi vào Thê cung dù có Khoa cũng vẫn không đẹp.
Thất Sát
Điềm không tốt, vợ chồng tính cách không hợp, hay tranh cãi. Chỉ có muộn hôn mới có thể thuận lợi, sống với nhau đến già. Tảo hôn nam nữ đều khắc, hội tứ sát, hôn nhân bi thảm, nam khắc tam thê, nữ khắc tam phu.
Thất Sát ở Tý Ngọ Dần Thân, hội Lộc tồn, hóa lộc, hóa quyền, hóa khoa, chủ phối ngẫu thông minh có thành tựu, có thể giúp đỡ được mình. Nhưng vẫn chủ yêu đương không thuận, trước hôn nhân lắm trắc trở, nếu không sau hôn nhân cũng không được mỹ mãn. Hội tả hữu xương khúc, chủ phối ngẫu tính ổn trọng, có uy, được người khác kính phục, vợ chồng giúp đỡ lẫn nhau. Vẫn nên kết hôn muộn thì có thể sống với nhau đến già, vợ chồng tụ ít ly nhiêu, hoặc có tình trạng sống riêng, thì có thể tránh hình khắc, sinh ly. Hội 1 trong dương đà hỏa linh, chủ tái hôn, lại hội các ác diệu hóa kỵ, thiên hình, không kiếp, đại hao thì nam nữ đều kết hôn vài lần, cũng có khả năng phối ngẫu thương bệnh, tù ngục, tử vong, nếu cả 2 đều hòa thuận tốt đẹp, thì phối ngẫu khó tránh thương bệnh, trung niên tử vong.
Có kình dương, hỏa linh và Thất Sát đồng thủ cung phu thê, không những tái hôn, mà bản thân 1 đời lắm đào hoa.
Thất Sát ở thìn tuất, tình cảm đạm bạc, sống riêng, ly dị. Thất Sát ở tý ngọ, phối ngẫu cá tính mạnh mẽ. Thất Sát ở tý ngọ dần thân, đồng cung với tả phụ, hữu bật, văn xương, văn khúc, thiên khôi, thiên việt, tình cảm của bản thân cũng không chuyên nhất, có thể phối ngẫu cũng có ngoại tình, cũng chủ tái hôn. Nữ mệnh Vũ Khúc tọa mệnh mà Thất Sát ở cung phu thê, sau khi ly dị có khuynh hướng chủ nghĩa độc thân.
Nữ mệnh Thất Sát thủ cung phu thê, chồng tính cách mạnh mẽ mà cố chấp, khăn khăng giữ ý mình, chỉ nên muộn hôn, sống chung phi pháp hay cưới người ly hôn hay làm tình nhân, vợ 2. Nam mệnh có vợ đoạt quyền chồng, nữ nhân thì tham gia chính sự. Bất luận nam hay nữ, tình đầu nhất định không có kết quả, cũng dễ gặp tiếng sét ái tình, kết hôn nhanh như chớp, hội xương khúc càng ứng.
Có bốn vị trí rất hay cho Thất Sát. Đó là bốn cung Dần, Thân, Tý, Ngọ. Ở Dần, Thân, gọi là Thất Sát triều đẩu, ở Tý Ngọ gọi là Thất Sát ngưỡng đầu. Bốn vị trí này bảo đảm phú quý tột bậc.
Sao Thất Sát ở Cung Phu Thê thì người hôn phối thường là con trưởng, đoạt trưởng, lấy người khác chủng tộc, hoặc có sự chắp nối. Hạnh phúc gia đình ít khi được trọn vẹn, hay bất hòa, xung đột, hoặc phải có sự xa cách một thời gian mới sống chung, tái hợp. Nếu không như vậy thì số cô độc, góa bụa, người hôn phối hay gặp tai nạn, có ám tật.
• Sao Thất Sát ở Dần, Thân: nên muộn đường hôn phối. Vợ hay chồng đều có tài năng, đảm đang, danh giá, vợ hay ghen, chồng nóng nảy.
• Sao Thất Sát ở Tý, Ngọ: Vợ hay chồng tuy có danh giá nhưng hay khắc khẩu, dễ chia tay. Nên muộn lập gia đình mới tránh được.
• Sao Thất Sát ở Thìn, Tuất: Hôn nhân hay gặp trắc trở, khó khăn, hoặc dễ chia tay, nhiều lần lập gia đình.
• Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Phải trắc trở buổi đầu, về sau mới tốt, phải muộn lập gia đình mới phú quý. Bằng không phu thê gián đoạn, hình khắc.
• Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên hai vợ chồng đều có khả năng lập nghiệp được, nhưng phải tự lực, vất vả buổi đầu.
• Thất Sát, Liêm Trinh: Thường không được tốt cho lắm như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách.
• Thất Sát, Hóa Quyền: Người hôn phối có bản lĩnh, uy quyền, hoặc có danh giá mà mình phải nể, đôi khi có óc độc tài, chuyên quyền, nóng tánh, khó tánh.
Phá Quân
Điềm hung, hôn nhân không tốt, hữu danh vô thực. Nam nữ đều khắc, tứ sát đồng cung, ngoại tình, sinh ly, tái hôn. Nữ mệnh tình yêu không thuận lợi, vợ chồng tranh cãi không hòa thuận, vợ tính tình ngoan cố, tự cho mình đúng, e đoạt quyền chồng, cuộc sống hôn nhân không thú vị, cũng không được sự giúp đỡ từ vợ. Nữ mệnh chủ yêu sớm, tính cách chồng ngang ngược, dễ nổi giận, không thấu tình đạt lý. Tình cảm vợ chồng nhạt nhòa, không mãnh liệt. Bất luận nam nữ yêu đương hay hôn sự đều sẽ gặp cảnh người thân bạn bè phản đối, đều nên muộn hôn, sau khi kết hôn sống riêng, nhường nhịn lẫn nhau thì có thể tránh hình khắc.
Phá Quân ở tý ngọ dần thân thìn tuất, là độc thủ, đồng cung với dương đà hỏa linh không kiếp đều chủ hình khắc, sinh ly, hội tả hữu khôi việt chủ phối ngẫu ngoại tình, hội xương khúc phối ngẫu thú vị. Nữ mệnh cung phu thê có Phá Quân ở thìn tuất hóa lộc, chồng phóng đãng, đa dâm.
Hễ Phá Quân nhập cung phu thê, hôn nhân tuyệt đối sẽ không bình thường, trước và sau khi kết hôn có hiện tượng sống chung với người khác. Tất ly hôn, hoặc phối ngẫu chết trước, bản thân mình 2 lần đò.
Sao Phá Quân thường chủ sự hao tán về duyên nợ. Nam hay nữ dù có lập gia đình cũng phải có sự bất hòa, ly thân, ly hôn, chắp nối, hôn nhân trắc trở, hoặc hay ghen tuông, gây gỗ, đôi khi có sự ích kỷ, nóng tánh, hoặc vì hoàn cảnh thời cuộc mà phải xa cách nhau một thời gian sau mới tái hợp lại. Tuy nhiên nếu không có sao xấu thì duyên nợ tốt, chóng thành, người hôn phối có tài năng, liêm khiết, trung trinh, biết lễ độ, thẳng thắn, mạnh bạo, tánh khí cương cường, đôi khi khó tánh.
• Phá Quân tại Tý, Ngọ: Tuy vợ chồng khá giả nhưng nên muộn đường hôn phối. Nếu không trong đời phải có lần xa cách nhau.
• Phá Quân tại Dần, Thân: Gia đình suy bại, vợ chồng bất hòa, hình khắc.
• Phá Quân, Tử Vi đồng cung: Vợ chồng khá giả, hợp tánh nhưng phải hình khắc, chia ly, nên muộn đường hôn phối.
• Phá Quân, Vũ Khúc đồng cung: Gia đình nghèo khổ, thiếu hòa khí nhưng vợ chồng vẫn xum hợp lâu dài.
• Phá Quân, Liêm Trinh đồng cung: Vợ chồng làm ăn khó khăn, hay bất hòa, xa cách.
• Phá Quân thường chủ sự hao tán phu thê. Vợ ghen, chồng bất nghĩa. - vợ chồng khá giả tuy chậm phu thê và có thể có lần xa cách nhau nếu Phá ở Tý Ngọ - hình khắc, vì vợ lăng loàn hoặc vì chồng bất nghĩa nếu Phá ở Dần Thân; hình khắc nếu đồng cung với Tử - muộn phu thê hoặc phải chắp nối hai ba lần, nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Vũ. - bất hòa, xa cách, nghèo khó nếu Phá đồng cung với Liêm.
• Phá Quân đến cung Thê, chủ về hình khắc phân ly, hoặc có danh nghĩa vợ chồng mà không thực sự là vợ chồng. Kết hôn sớm sẽ chủ về hình khắc, có ba vợ trở lên. Nên chậm kết hôn, nếu trước khi kết hôn mà bị người khác phá hoại tình cảm yêu thương, dẫn đến sóng gió trắc trở, thì ngược lại, sẽ chủ về có thể "giai lão". Nhưng sau khi kết hôn phải xảy ra các tình huống như: lại đi xa, ở riêng, xa cách mới hợp. Hoặc là kế thất, vợ lẻ, hoặc sống chung mà không cử hành nghi thức kết hôn. Sao Phá Quân thủ mệnh ở Tý hay Ngọ, thì vợ đoạt quyền chồng. Có Vũ Khúc đồng độ chủ về hình khắc. Có sao Hóa Kị chủ về tai họa. Có Liêm Trinh đồng độ, chủ về bất hòa hoặc ngoại tình. Có Tử vi đồng độ thì lấy người lớn tuổi hơn là tốt. Có Lộc tồn đồng độ, chủ về gia đình không hợp, hoặc không được gia đình và thân hữu đồng ý, hoặc bị người khắc khuynh đảo hãm hại, hoặc bị xúi dục thị phi mà phân ly bất hòa. Có tứ Sát, Thiên hình, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, chủ về hình khắc bất hòa nặng, hoặc tai nạn tật bệnh, lời qua tiếng lại liên miên.
• Nam mệnh chủ về khắc vợ, hoặc chia ly rồi lấy người khác, nên kết hôn muộn; thường gặp nhiều sóng gió, trắc trở, gần nhau ít mà xa nhau nhiều, sở thích không hợp nhau, dễ vì giận hờn mà chia ly, trong hạn Cát thì có thể tái hợp. Gặp thêm lục cát tinh thì tình cảm vẫn ở trong tình trạng thiếu thú vị, hoặc chủ về vợ lớn tuổi hơn chồng, hoặc ở chung mà không có nghi lễ chính thức, hay sau khi kết hôn thì ở hai nơi.
• Có Vũ khúc đồng độ chủ về sinh ly, có thêm Hóa Kị chủ về người phối ngẫu bị nạn tai bệnh tật. Có Liêm Trinh đồng độ chủ về có người tình bên ngoài. Đồng độ cùng Tử vi thì nên lấy người lớn hơn tuổi. Nếu gặp Lộc tồn, Hóa Lộc thì trái lại, sẽ chủ về bất lợi cho gia đình, nam mệnh thì vợ chế ngự chồng, nữ mệnh thì chồng có tính gia trưởng, ưa chi phối vợ.
• Phá quân độc tọa cung Thê ở Tý hoặc Ngọ, chủ về người phối ngẫu tính cương, vợ đoạt quyền chồng. Phá quân Hóa Quyền thì vợ chồng tuổi tác ngang nhau.
• Phá quân độc tọa cung Thê ở Dần hoặc Thân, nữ mệnh chủ về trước hôn nhân hủy bỏ hôn ước, hoặc yêu người đã có vợ, còn chủ về người phối ngẫu bận rộn vất vả. Nam mệnh có thể lấy vợ hiền thục. Nhưng bất kể là nam hay nữ mệnh, đều chủ về vợ chồng gần nhau ít mà xa nhau nhiều.
• Phá quân độc tọa cung Thê ở Thìn hoặc Tuất, chủ về vợ tính cương cường. Nếu cung mệnh hoặc bản cung gặp sao Kị, sao Không, Tả phụ, Hữu bật thì dễ chia ly; nữ mệnh nên giúp chồng về sự nghiệp, phối hợp với chồng gánh vác trách nhiệm gia đình.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)